ĐẶC SẢN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP

ĐẶC SAN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP

 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ
BKS Ban kiểm soát
CTCP Công ty cổ phần
CTHD Công ty hợp danh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
Giám đốc
GCNĐKDN Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTV Hội đồng thành viên
TGĐ Tổng Giám đốc
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND

Ủy ban nhân dân

PHẦN THỨ NHẤT

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

I. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP

Trên phương diện lý thuyết có khá nhiều cách hiểu về doanh nghiệp vì suy cho cùng tiếp cận doanh nghiệp ở góc độ nào thì sẽ có khái niệm doanh nghiệp ở góc độ đó. Điều ấy cũng là đương nhiên vì doanh nghiệp, như bao khái niệm khác, được nghiên cứu và xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Theo M.Francois Peroux, “doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.”.

Còn theo quan điểm phát triển, “doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được.[1]

Thực chất thì doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình doanh nghiệp, trong đó công ty là một loại hình doanh nghiệp[2] và nó rất phổ biến. Trên thế giới, so với các loại hình doanh nghiệp khác, thì công ty xuất hiện muộn hơn, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trước đó, các hoạt động kinh doanh thực hiện dưới hình thức hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân[3]. Cũng kể từ thế kỷ 19 và đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ 20, công ty là loại hình kinh doanh phát triển mạnh mẽ nhất. Nhiều nước trên thế giới hiện nay, thay vì thiết lập luật doanh nghiệp, đã thiên về quy định tổ chức và hoạt động của các loại hình công ty.

Theo quan điểm của các nước tư bản, công ty là một tổ chức kinh tế được thành lập theo vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về trái vụ của công ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đó góp vào công ty. Công ty được thành lập dựa trên một thỏa thuận về quản lý điều hành, thường gọi là điều lệ, có thể phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn và được thừa nhận là pháp nhân ở hầu hết các nước[4].

Như vậy, dù định nghĩa ở góc độ mở rộng là doanh nghiệp hoặc xem xét ở góc độ hẹp là công ty, thì hình thức thể hiện phổ biến nhất của doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất của nó là kinh doanh. Theo luật doanh nghiệp của Việt Nam thì “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh[5].”

II. ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP

Xem xét các khái niệm về doanh nghiệp để rút ra các điểm chung nhất thì có thể thấy rằng một doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau đây:

1. Có hoạt động kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ thường xuyên

Phần lớn doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích kinh doanh, mua bán hàng hóa tạo lợi nhuận hoặc cung ứng dịch vụ hoặc cả hai để phục vụ lợi ích người tiêu dùng. Tuy nhiên, cũng có một số doanh nghiệp đặc thù, thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp này đa phần là doanh nghiệp công ích hoặc doanh nghiệp xã hội, do Nhà nước thành lập và chủ sở hữu, thực hiện các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng và xã hội, chẳng hạn các doanh nghiệp về điện, nước, vệ sinh công cộng…v…v…

Trong đời sống kinh tế xã hội, bất kỳ thực thể nào cũng có thể làm nảy sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ. Ví dụ: một hộ nông dân, khi thu hoạch mùa vụ, có thể bán thóc gạo của mình để kiếm thêm thu nhập sau khi đã đủ gạo để ăn, họ thực hiện hoạt động này một lần trong trong năm hoặc vài năm một lần một cách rất tự phát. Các hoạt động lẻ tẻ và mang tính cá biệt như vậy không phải đặc trưng của doanh nghiệp, vốn có hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ rất thường xuyên, chuyên nghiệp và liên tục. Một doanh nghiệp phải có đầy đủ hoạt động kinh doanh mà hoạt động đó phải được thực hiện trong một quá trình lâu dài. Theo các quy định hiện hành của Việt Nam, “kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.[6]Như vậy, chỉ khi một tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng một cách chuyên nghiệp, liên tục, thường xuyên, lâu dài thì tổ chức đó mới có thể được coi là một doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp có tính tổ chức

Đa phần các doanh nghiệp đều là những thực thể có tính tổ chức. Tính tổ chức được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp được thành lập luôn có cơ cấu nhân sự, có bộ máy tổ chức điều hành, có trụ sở giao dịch hoặc đăng ký và có tài sản riêng để quản lý. Chính vì vậy, pháp luật nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, quy định về tư cách “pháp nhân” của hầu hết các loại hình doanh nghiệp, trừ doanh nghiệp tư nhân vốn gắn liền với một cá nhân kinh doanh.

3. Doanh nghiệp có tính hợp pháp

Tại rất nhiều quốc gia, doanh nghiệp muốn được thừa nhận là một pháp nhân, tham gia hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình thì đều phải đăng ký một cách hợp pháp. Pháp luật nhiều nơi quy định về trình tự, thủ tục đăng ký hoặc công nhận một tổ chức là doanh nghiệp. Việc đăng ký thực hiện thông qua thủ tục “hai chiều”, tức là chủ sở hữu khi muốn thành lập doanh nghiệp phải nộp hồ sơ xin cấp phép, và cơ quan quản lý nhà nước, khi chấp thuận bộ hồ sơ ấy thì ban hành giấy phép thành lập doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp được “cấp phép”, nó đương nhiên được thừa nhận ra đời, được pháp luật bảo hộ và phải chịu sự ràng buộc bởi các quy định pháp lý có liên quan. Có thể nói, giấy phép hay chấp thuận của cơ quan nhà nước về việc thành lập doanh nghiệp chính là giấy khai sinh của doanh nghiệp vậy.

Tính hợp pháp không chỉ thể hiện ở việc doanh nghiệp xin phép đăng ký và được cấp phép thành lập và hoạt động, để nhà nước ghi nhận sự hình thành hay tồn tại của doanh nghiệp, mà còn thể hiện ở việc, khi tham gia vào các quan hệ xã hội, doanh nghiệp cũng là một thực thể độc lập và phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động của mình, bằng tài sản riêng của mình. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.

III. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Hiện có rất nhiều cách để xác định loại hình doanh nghiệp, tùy thuộc vào các tiêu chí phân loại khác nhau.

1. Phân loại dựa trên bản chất kinh tế của chủ sở hữu

Nếu căn cứ vào bản chất kinh tế của chủ sở hữu để xác định, thì doanh nghiệp có 3 loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu, cụ thể bao gồm:

(1) doanh nghiệp tư nhân (proprietorship),

(2) doanh nghiệp hợp doanh (partnership),

và (3) doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (limited liability).

Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài chính…[7]

Bên cạnh cách phân loại này, còn có cách phân loại khác dựa vào bản chất sở hữu, theo đó, doanh nghiệp được chia làm hai loại chủ yếu: (1) doanh nghiệp nhà nước và (2) doanh nghiệp tư nhân.

2. Phân loại dựa trên hình thức pháp lý của doanh nghiệp

Mỗi quốc gia có quy định về hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau trong luật nội địa của mình. Tuy nhiên, ở góc độ tổng quát, các hình thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm các dạng sau:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn (“TNHH”): đây là loại hình doanh nghiệp mà thành viên/các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
  • Công ty cổ phần (“CTCP”): đây là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Công ty hợp danh (“CTHD”): đây là loại hình doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
  • Doanh nghiệp tư nhân (“DNTN”): là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN.

3. Phân loại dựa vào chế độ chịu trách nhiệm của doanh nghiệp

Căn cứ vào chế độ chịu trách nhiệm của doanh nghiệp, có thể phân ra hai loại chủ yếu là (1) doanh nghiệp có chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn và (2) doanh nghiệp có chế độ chịu trách nhiệm vô hạn.

Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó[8]. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là DNTN và CTHD. Chủ sở hữu DNTN và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản mà chủ doanh nghiệp, hay các thành viên hợp danh đó đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại DNTN và CTHD. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của DNTN và CTHD không đủ để thực hiện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý khi phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có chế độ TNHH là các doanh nghiệp chịu trách nhiệm một cách hạn chế, tức là giới hạn trách nhiệm của họ gói gọn trong phạm vi tài sản của doanh nghiệp hay vốn đăng ký của doanh nghiệp đó. Điều này có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ TNHH cụ thể gồm: công ty TNHH và CTCP.

4. Một số hình thức phân loại khác

Ngoài các cách thức phân loại như trên, còn có một số cách phân loại và khái niệm về doanh nghiệp khá đặc thù dù không mấy phổ biến:

Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về quản trị, lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó gồm có các hình thức sau: công ty mẹ – công ty con, tập đoàn kinh tế…

Doanh nghiệp nhà nước (“DNNN”) là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ[9]. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.

IV. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Ở Việt Nam, khái niệm “luật doanh nghiệp” hay “pháp luật về doanh nghiệp” đã có từ lâu nhưng thực sự chỉ mới bắt đầu được bàn luận sôi nổi vào nửa cuối thập kỷ 80 của thế kỷ trước và đặc biệt vào đầu những năm 1990, khi Việt Nam bước vào giai đoạn đầu phong trào “Đổi mới” và “mở cửa thị trường”.

Năm 1992, Hiến pháp mới được Quốc hội Việt Nam thông qua đã công nhận quyền tự do kinh doanh của cá nhân, đặt nền móng cơ bản cho việc phát triển cộng đồng doanh nghiệp trong một nền kinh tế “mở” và “thông thoáng”.

1. Luật Công ty 1990 và Luật Sửa đổi một số điều của Luật Công ty 1994

a) Luật Công ty 1990

Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp năm 1992, Việt Nam đã ban hành Luật Công ty số 47-LCT/HĐNN8 ngày 21/12/1990. Nhìn chung, Luật Công ty năm 1990 đã có vị trí quan trọng trong hệ thống các quy định pháp lý liên quan đến đầu tư, thương mại, kinh doanh của Việt Nam ngay sau thời kì “mở cửa”, là một văn bản pháp lý quan trọng tạo dựng hành lang sơ khởi ban đầu cho việc hình thành cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam. Mặc dù vậy, Luật Công ty 1990 còn mang nặng tính “hành chính” với cơ chế quản lý “quan liêu bao cấp”. Bên cạnh đó, luật chưa khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các công ty triển khai hoạt động của mình, các quy định về quyền và nghĩa vụ của công ty khá bó hẹp, xa dời thực tiễn và hạn chế lợi ích của công ty; các quy định về quản lý, điều hành công ty còn khá sơ lược, lỏng lẻo, thiếu thiết chế quản lý một cách có hiệu quả.

b) Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty năm 1994

Trong số 8 nội dung sửa đổi, Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty đề cập chủ yếu đến việc tăng quyền hạn cho các cá nhân kinh doanh, các chủ doanh nghiệp trong việc thực hiện quyền đăng ký thành lập công ty. Tức là khi đăng ký kinh doanh và bị từ chối một cách không thỏa đáng, các cá nhân thực hiện thành lập công ty có quyền khiếu nại để bảo vệ quyền lợi của mình. Về mặt quản lý nhà nước, nếu như Luật Công ty 1990 quy định xin cấp phép thành lập công ty được thực hiện tại UBND cấp tỉnh và việc đăng ký kinh doanh của công ty đó được thực hiện tại trọng tài kinh tế thì với luật sửa đổi, việc đăng ký, cấp phép thành lập công ty được thực hiện tại ủy ban kế hoạch tỉnh, thành phố cấp trung ương. Các chế độ quản lý đối với công ty như sửa đổi giấy phép, đăng ký lại ngành nghề, kinh doanh cũng phải được thực hiện tại ủy ban kế hoạch của tỉnh. Ngoài ra, luật mới bổ sung quy định về tình trạng phá sản của công ty và dẫn chiếu việc giải quyết phá sản tới luật phá sản doanh nghiệp.

2. Luật Doanh nghiệp Tư nhân 1990 và Luật Sửa đổi một số điều của Luật Doanh nghiệp Tư nhân 1994

a) Luật Doanh nghiệp Tư nhân 1990

Cùng với sự ra đời của Luật Công ty, Luật DNTN 1990 được Quốc hội thông qua ngày 21/12/1990, là văn bản quan trọng quy định về tổ chức, quản lý và hoạt động của các DNTN, vốn là thành phần được Đảng và Nhà nước chú trọng phát triển trong tình hình mới, đặc biệt trong giai đoạn đầu khi mới mở cửa và phát triển thị trường. Luật DNTN 1990 ra đời cũng cùng với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, khuyến khích việc đầu tư kinh doanh, bảo hộ lợi ích hợp pháp của chủ DNTN; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh với cơ sở nền tảng là quy định tại Hiến pháp năm 1992.

b) Luật Sửa đổi một số điều của Luật Doanh nghiệp Tư nhân 1994

Về cơ bản, luật sửa đổi chú trọng đến quy định thay đổi cơ quan quản lý và cấp phép đối với DNTN để đảm bảo nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước đối với cộng đồng kinh doanh trong thời kì mới mở cửa. Cụ thể, cơ quan chịu trách nhiệm đăng ký kinh doanh DNTN được chuyển từ trọng tài kinh tế về cho cơ quan kế hoạch cùng cấp với UBND cấp phép thành lập DNTN. Luật sửa đổi cũng đề ra cơ chế khiếu nại đối với việc từ chối cấp giấy phép từ phía cơ quan Nhà nước, chú trọng vào việc quản lý sát sao hoạt động của các DNTN. Nói tóm lại, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DNTN năm 1994 chỉ tập trung vào nội dung tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động của DNTN để đảm bảo khối DNTN sẽ phát triển một cách mạnh mẽ trong thời kỳ mới.

3. Luật Doanh nghiệp 1999

Sau gần 9 năm thi hành Luật Công ty năm 1990 và Luật DNTN năm 1990, Luật Doanh nghiệp năm 1999 được Quốc hội Khóa X thông qua ngày 12/6/1999, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000, thay thế Luật Công ty năm 1990 và Luật DNTN năm 1990, quy định chi tiết hơn các loại hình tổ chức kinh tế tư hữu đã có trước đó và bổ sung thêm một loại hình mới là CTHD. Luật Doanh nghiệp 1999 cũng lần đầu tiên quy định về hình thức công ty TNHH một thành viên, nhưng quy định chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên chỉ có thể là tổ chức. Ngoài ra, theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 thì CTHD không có tư cách pháp nhân.

Luật Doanh nghiệp năm 1999 được ban hành dựa trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các quy định trong Luật Công ty và Luật DNTN năm 1990 đồng thời bổ sung và hoàn thiện các chế định trong hai bộ luật này, gộp chung lại để xây dựng một bộ luật chung điều chỉnh hầu hết các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Luật Doanh nghiệp 1999 bao gồm 10 chương, 124 điều quy định về thành lập và đăng ký kinh doanh, về công ty TNHH (với hai loại hình là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên), về CTCP, CTHD, DNTN và tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp.

Trong Luật Doanh nghiệp 1999, cơ chế quản lý điều hành doanh nghiệp được quy định rất rõ ràng, bộ máy quản lý bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ hay TGĐ trong CTCP, hay Hội đồng thành viên (“HĐTV”), Chủ tịch HĐTV, GĐ hay TGĐ trong công ty TNHH. Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 1999 cũng quy định cụ thể về cách thức tiến hành họp ĐHĐCĐ, triệu tập cuộc họp HĐQT, thể thức thông qua quyết định của CTCP, cách thức tiến hành họp HĐTV và tỉ lệ biểu quyết thông qua quyết định trong công ty TNHH. Riêng CTHD và DNTN vẫn được phép tự định đoạt về tổ chức và hoạt động của mình do tính chất chịu trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp.

4. Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995, sửa đổi bổ sung 2003

Bên cạnh việc ban hành các quy định về quản lý doanh nghiệp thuộc thành phần tư nhân, ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.

Tiếp tục việc hoàn thiện pháp luật, ngày 26/11/2003 Quốc hội Khóa XI đã thông qua Luật DNNN năm 2003 để thay thế Luật DNNN năm 1995. Về cơ bản, Luật DNNN năm 2003 đã quy định 3 mô hình quản lý của các DNNN bao gồm: (1) Công ty nhà nước, (2) Công ty TNHH nhà nước, và (3) CTCP nhà nước; trong đó, 2 mô hình sau là gần tương đồng với mô hình quản lý của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 1999.

5. Luật Doanh nghiệp 2005

Luật Doanh nghiệp 1999 tuy được đánh giá là rất thành công, nhưng mới chỉ dừng lại ở việc quản lý và áp dụng đối với các doanh nghiệp ở lĩnh vực tư nhân trong khi các DNNN vẫn hoạt động ở một “sân chơi” riêng và chịu sự quản lý tách bạch của Luật DNNN năm 2003. Với hướng tiếp cận như vậy, Nhà nước có chủ trương xây dựng một luật doanh nghiệp chung thay thế cho Luật Doanh nghiệp 1999 để thống nhất quản lý tất cả các loại hình doanh nghiệp, tránh các quy định rời rạc, tản mát ở rất nhiều các bộ luật khác nhau như Luật Doanh nghiệp, Luật DNNN, Luật Khuyến khích Đầu tư trong nước… Tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Doanh nghiệp 2005, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006 và bao gồm 10 chương, 172 Điều.

Xét một cách tổng quát, Luật Doanh nghiệp 2005 ra đời được coi là một bước đột phá mới trong việc xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý cho cộng đồng các doanh nghiệp. Trước hết, luật này hướng đến việc hợp nhất các quy định tản mát của Nhà nước quy định về nhiều thành phần doanh nghiệp khác nhau gồm cả doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân và DNNN, tạo động lực lớn cho Việt Nam trong việc thể chế hóa các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới WTO như các nguyên tắc bảo đảm đầu tư, kinh doanh, đối xử quốc gia, công khai, minh bạch…tạo ra sân chơi bình đẳng và môi trường pháp lý trong sạch, lành mạnh.

Điểm nhấn quan trọng thứ hai của Luật Doanh nghiệp 2005 là việc mở rộng các quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là quyền của doanh nghiệp được tự chủ quyết định các vấn đề trong các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là quyền đầu tư kinh doanh và quyền huy động vốn. Luật Doanh nghiệp 2005 cho phép các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm chứ không chỉ bị giới hạn trong nội dung của giấy phép đầu tư như qui định trong Luật Đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ không bị giới hạn ở một loại hình công ty TNHH mà sẽ được tự do chọn các loại hình doanh nghiệp phù hợp, ví dụ CTCP, để có lợi thế về huy động vốn trên thị trường tài chính. Luật Doanh nghiệp 2005 cũng tạo ra bước đột phá trong việc “cởi trói” cho các DNNN. Trước đó, nếu như nhà đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài được tự quyết về công việc kinh doanh của mình thì DNNN vẫn phải chịu ràng buộc hay chi phối bởi sự can thiệp mang tính chất hành chính, chủ quan và thiếu phối hợp của không ít cơ quan nhà nước. Nhưng kể từ khi có Luật Doanh nghiệp 2005, quyền kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, bao gồm cả DNNN, sẽ được mở rộng, tính tự chủ kinh doanh do đó sẽ đươc nâng cao, việc quản trị sẽ được cải thiện và sẽ ít phải phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước hơn.

PHẦN THỨ HAI

GIỚI THIỆU LUẬT DOANH NGHIỆP 2014

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT DOANH NGHIỆP 2014

Theo báo cáo tổng kết thi hành Luật Doanh nghiệp 2005, kể từ khi Luật này có hiệu lực thi hành vào 01/01/2006 số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hàng năm luôn tăng so với năm trước. Kể từ đầu năm đến hết tháng 7/2012, cả nước đã có 46.818 doanh nghiệp thành lập mới[10].

Về mặt xây dựng pháp luật, có thể nói rằng Luật Doanh nghiệp năm 2005 là một bước đột phá về thể chế khi lần đầu tiên, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có được sân chơi chung, có sự bình đẳng đáng kể trong thành lập, đăng ký, tổ chức và vận hành. Luật Doanh nghiệp 2005 cũng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội để Nhà nước thu hút nguồn lớn ngoại tệ từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cho phát triển kinh tế.

Tuy vậy, thực tế cho thấy, việc triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp trong hơn 7 năm qua cũng đã gặp phải không ít vướng mắc, hạn chế đối với hoàn thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh nói chung và phát triển doanh nghiệp nói riêng. Những điểm yếu này vô hình chung cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp, làm suy giảm niềm tin của nhà đầu tư, và không khuyến khích, phát huy được hết tiềm lực của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Thứ nhất, về thành lập doanh nghiệp, mặc dù Luật Doanh nghiệp 2005 đã cải cách đáng kể quy trình, thủ tục thành lập doanh nghiệp để đổi mới môi trường đầu tư, kinh doanh nhưng những cải cách này chưa triệt để. So sánh quốc tế và khu vực, thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn phức tạp, tốn kém về thời gian và chi phí[11].

Thứ hai, các quy định về vốn của công ty còn có nhiều điểm chưa hợp lý, quy định về vốn điều lệ của CTCP chưa rõ ràng, cơ chế tăng vốn điều lệ của CTCP thông qua chào bán cổ phần riêng lẻ chưa được quy định cụ thể; tương tự, quy trình đăng ký giảm vốn điều lệ của CTCP do sụt giảm tài sản còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến bế tắc trong thực hiện.

Thứ ba, các quy định về quản trị công ty không phù hợp; các quy định về triệu tập họp ĐHĐCĐ, HĐQT còn nhiều điểm bất cập, gây lãng phí và tạo phiền hà cho chính doanh nghiệp trong công tác tổ chức và quản lý của mình.

Thứ tư, về bảo vệ các cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số, Luật Doanh nghiệp năm 2005 chưa thể hiện rõ nét đặc tính này. Thực tế trong nhiều trường hợp, quyền lợi của cổ đông thiểu số trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi họ bị gạt ra khỏi cơ chế giám sát và quản lý doanh nghiệp, trong khi luật chưa đưa ra được quy trình cụ thể để những cổ đông này có thể khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.

Thứ năm, các quy định về tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 còn rất sơ sài, khó áp dụng và thiếu tính đồng bộ. Có thể thấy rằng các quy định về sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp mới chỉ được quy định mang tính “định hướng” chứ chưa có hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp có thể thực hiện các thủ tục này, chưa đề ra cơ chế chuyển giao tài sản khi chia, tách, hợp nhất, tăng hay giảm vốn điều lệ do tổ chức lại doanh nghiệp. Những điểm bất hợp lý này đã phần nào cản trở hoạt động tổ chức lại của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện tổ chức lại để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thứ sáu, mặc dù là một bộ luật chung áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp và thay thế cho Luật DNNN nhưng Luật Doanh nghiệp năm 2005 lại quy định rất sơ sài về tổ chức, hoạt động và giám sát các DNNN. Các đặc thù về quản lý, điều hành của DNNN chưa được cụ thể hóa trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã tạo ra một điểm “khuyết” đáng kể, làm giảm hiệu quả áp dụng của bộ luật này. Thêm nữa, Luật Doanh nghiệp năm 2005 chưa quy định về mục đích hoạt động và giới hạn phạm vi ngành, nghề kinh doanh của DNNN phù hợp với vai trò, chức năng của Nhà nước nói chung và DNNN nói riêng cũng như chưa quy định đặc thù tổ chức, hoạt động và quy trình ra quyết định đối với HĐTV công ty TNHH 100% vốn của Nhà nước và mối quan hệ giữa cơ quan chủ sở hữu Nhà nước và người đại diện quyền chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp…[12]

Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2005 còn có các quy định không tương thích với những văn bản dưới luật, thậm chí, còn mâu thuẫn với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Ví dụ, theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2005 thì: “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế”. Quốc hội Việt Nam đã ban hành Nghị quyết 71/2006/NQ-QH11 để phê chuẩn việc Việt Nam gia nhập WTO, trong đó quy định rằng: Công ty TNHH, CTCP được quyền quy định trong Điều lệ công ty các nội dung sau: “Tỉ lệ đa số phiếu cần thiết (kể cả tỷ lệ đa số 51%) được áp dụng để thông qua các quyết định của HĐTV, ĐHĐCĐ[13]”. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2005 lại quy định tỷ lệ tối thiểu cần có để thông qua quyết định của HĐTV, ĐHĐCĐ là 65% (khoản 2 Điều 52 và khoản a Điều 104 Luật Doanh nghiệp 2005).

Ngoài các lý do kể trên, cần nhận thấy rằng đến nay tình hình kinh tế – xã hội và môi trường kinh doanh đã có nhiều thay đổi so với thời kỳ ban hành Luật Doanh nghiệp 2005, cụ thể: nền kinh tế nước ta đã có sự phát triển lên tầm cao hơn, mức độ hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam trong thời kỳ này cũng sâu rộng hơn. Bối cảnh kinh tế – xã hội nêu trên vừa đặt ra những yêu cầu mới đối với doanh nghiệp, vừa đòi hỏi Nhà nước phải có môi trường kinh doanh phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thành lập, hoạt động có hiệu quả, đồng thời cũng buộc doanh nghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong thời kì hội nhập và hợp tác quốc tế và khu vực.

II. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG LUẬT

Luật Doanh nghiệp 2014 được xây dựng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản:

– Kế thừa và phát huy những thành tựu của Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005, đồng thời, khắc phục các hạn chế, bất cập của luật doanh nghiệp cũ, từng bước làm tốt vai trò quản lý doanh nghiệp trong thời kỳ mới, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam tham gia sâu rộng vào thị trường thế giới, hòa nhập và cộng đồng kinh doanh khu vực.

– Tiếp tục hiện thực hóa đầy đủ các quyền tự do kinh doanh theo nguyên tắc doanh nghiệp được quyền kinh doanh tất cả các ngành nghề pháp luật không cấm và không hạn chế; tạo thuận lợi hơn cho các hoạt động: góp vốn thành lập doanh nghiệp, tổ chức quản lý doanh nghiệp, chuyển nhượng vốn và rút khỏi thị trường của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2014 còn tập trung vào thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh, để khắc phục những khiếm khuyết của khung pháp luật cũ. Thừa nhận chính thức sự tồn tại về mặt pháp lý của các doanh nghiệp xã hội, đồng thời thúc đẩy sự phát triển loại hình doanh nghiệp này như một phương thức mới giải quyết các vấn đề xã hội.

III. BỐ CỤC LUẬT DOANH NGHIỆP 2014

Luật Doanh nghiệp 2014 bao gồm 10 Chương với 213 Điều. Đối chiếu với Luật Doanh nghiệp 2005, thì Luật Doanh nghiệp 2014 vẫn giữ nguyên số lượng các chương, chỉ tăng số lượng điều khoản (từ 172 Điều lên 213 Điều) để đi sâu quản lý doanh nghiệp một cách chi tiết hơn. Luật Doanh nghiệp 2014 dành hẳn một chương để quy định về DNNN (Chương IV) trong khi các quy định về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp được gộp chung vào Chương cuối về tổ chức thực hiện (Chương X). Luật Doanh nghiệp 2014 được bố cục như sau:

1. Chương I: Những quy định chung (Điều 1 – Điều 17)

Chương này gồm 17 điều, tăng 5 điều so với Luật Doanh nghiệp cũ năm 2005. Điều 4 (giải thích từ ngữ) được Luật Doanh nghiệp năm 2014 đi sâu chi tiết hơn, các thuật ngữ được bổ sung bao gồm “địa chỉ thường trú”, “giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần”, “hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”, “người thành lập doanh nghiệp”, “nhà đầu tư nước ngoài”, “tổ chức nước ngoài”, “vốn có quyền biểu quyết”…

Các quy định bổ sung mới gồm quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích (Điều 9), tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội (Điều 10), báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp (Điều 12). Đặc biệt, Luật Doanh nghiệp 2014 còn bổ sung thêm chế định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại Điều 13 cũng như trách nhiệm của họ tại Điều 14 trong khi Điều 15, Điều 16 bổ sung quy định về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức.

2. Chương II: Thành lập doanh nghiệp (Điều 18 – Điều 46)

Nếu như Luật Doanh nghiệp 2005 gộp chung hai nội dung “thành lập doanh nghiệp” và “đăng ký kinh doanh” trong Chương II thì Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ đề cập đến nội dung thành lập doanh nghiệp, vì trong đó đã bao hàm nội dung về đăng ký kinh doanh.

Các điều khoản sửa đổi bao gồm Điều 18 (Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp). Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2014 bỏ đối tượng không được thành lập, góp vốn, mua cổ phần, vốn góp và quản lý doanh nghiệp là các đối tượng được quy định trong luật phá sản. Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 còn làm rõ hơn các trường hợp thế nào là “thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình” của các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Các quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của DNTN (Điều 20), công ty TNHH (Điều 21), CTCP (Điều 23) đều được cập nhật, sửa đổi theo hướng giảm thiểu thủ tục hành chính, giảm sức ép về thời gian, chi phí chuẩn bị thành lập doanh nghiệp.

Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp cũng được sửa đổi theo hướng rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (“GCNĐKDN”) xuống còn 3 ngày (Điều 27) so với trước đây là 10 ngày làm việc. Các quy định về công bố thông tin liên quan đến doanh nghiệp như công bố nội dung đăng ký kinh doanh (Điều 33), cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp (Điều 34) đều được sửa đổi, bổ sung theo hướng minh bạch hơn. Về con dấu doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép doanh nghiệp được tự quyền quyết định về số lượng và hình thức con dấu cũng như cách quản lý và sử dụng con dấu được cụ thể hóa trong điều lệ của doanh nghiệp (Điều 44).

Các điều khoản mới bổ sung bao gồm quy định về cấp GCNĐKDN (trước đây vẫn gọi là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2005), mã số doanh nghiệp (Điều 30) cùng các quy định về tài sản góp vốn (Điều 35, 36, 37) bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ, trình tự, thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn và định giá lại tài sản góp vốn (Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ gói gọn quy định về tài sản góp vốn tại Điều 30).

Về tên doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ sung thêm một quy định về tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Điều 41 để chấm dứt tình trạng không có hướng dẫn cụ thể về tên gọi của các đối tượng này theo luật cũ năm 2005 đồng thời bổ sung luôn quy trình, thủ tục thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

3. Chương III: Công ty TNHH (Công ty TNHH hai thành viên trở lên từ Điều 47 đến Điều 72; Công ty TNHH một thành viên từ Điều 73 đến Điều 87)

Các nội dung sửa đổi ở Chương III bao gồm việc rút ngắn thời gian mà thành viên phải nộp khi thành lập công ty xuống còn 90 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKDN (Điều 48); cho phép công ty áp dụng các thủ tục linh hoạt, giảm tỉ lệ thành viên dự họp bắt buộc phải có để đủ điều kiện triệu tập họp HĐTV nhằm tăng cường khả năng quản trị, điều hành công ty (Điều 59); thừa nhận giá trị pháp lý của cuộc họp HĐTV dưới hình thức hội nghị trực tuyến hoặc phương tiện thông tin tương tự khác (Điều 60). Ngoài ra, một điểm sửa đổi quan trọng của Chương III là luật mới đã quy định rất mềm dẻo về tỉ lệ biểu quyết để thông qua quyết định của HĐTV mặc dù vẫn giữ mức 51% số phiếu biểu quyết đối với quyết định thông thường và 65% đối với các quyết định quan trọng, tuy nhiên cho phép doanh nghiệp tự quy định một tỉ lệ cụ thể thấp hơn các tỉ lệ vừa nêu trong Điều lệ hoạt động của mình. Đây là quy định có tính đột phá, khẳng định quyền tự chủ và tự quyết của doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2014 cũng có các quy định bổ sung chi tiết hơn các quyền của kiểm soát viên gồm tham dự và thảo luận các cuộc họp của HĐTV và cuộc họp khác của công ty (Điều 82).

Về nội dung bổ sung, Luật Doanh nghiệp 2014 có hai bổ sung đáng chú ý đối với loại hình công ty TNHH một thành viên là (1) Hiệu lực nghị quyết của HĐTV (Điều 63) và (2) Cơ chế khởi kiện người quản lý (Điều 72). Các nội dung này thực chất là để cụ thể hóa những quy định tại Nghị định 102/2010/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005. Đối với loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên, Luật Doanh nghiệp 2014 bổ sung thêm nguyên tắc thực hiện quyền chủ sở hữu trong một số trường hợp đặc biệt như chủ sở hữu chết, mất tích, bị kết án tù, giải thể hoặc phá sản (Điều 77).

4. Chương IV: DNNN (Điều 88 – Điều 109)

Đây là một Chương hoàn toàn mới trong Luật Doanh nghiệp 2014. Tại chương này, các quy định cơ bản về DNNN được xác định và điều chỉnh loại hình doanh nghiệp đặc thù này. Các quy định tại chương này bao gồm: cơ cấu tổ chức quản lý, HĐTV, chủ tịch HĐTV, quyền và nghĩa vụ của thành viên trong HĐTV, Chủ tịch công ty, GĐ/TGĐ công ty, BKS và công bố thông tin.

5. Chương V: CTCP (Điều 110 – Điều 171)

Tại Chương IV, Luật Doanh nghiệp 2014 sửa đổi mô hình quản trị doanh nghiệp trong CTCP theo đó CTCP có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình: có hoặc không có BKS, dựa trên số lượng cổ đông trong công ty (Điều 134). Ngoài ra, các quy định sửa đổi trong Luật Doanh nghiệp 2014 áp dụng đối với CTCP còn cho phép công ty quy định nguyên tắc quản trị doanh nghiệp cụ thể hơn, chi tiết hơn so với Luật Doanh nghiệp 2005 hoặc chỉ phải áp dụng quy định của luật nếu điều lệ công ty không có quy định khác, chẳng hạn như áp dụng nguyên tắc bầu dồn phiếu, trình tự, thủ tục triệu tập cuộc họp, cách thức biểu quyết tại cuộc họp…(các Điều từ 136 đến 142). Về tỉ lệ biểu quyết thông qua quyết định trong CTCP, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng giảm tỉ lệ yêu cầu bắt buộc xuống còn 51% đối với các quyết định thông thường và 65% với các quyết định quan trọng (các tỉ lệ tương ứng theo luật cũ là 65% và 75%).

Luật Doanh nghiệp 2014 bổ sung rất nhiều quy định quan trọng, trong đó phải kể đến các quy định nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông như: đảm bảo người quản lý phải có trách nhiệm cao đối với công ty (Điều 160) hoặc cổ đông có quyền khởi kiện đối với thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ của công ty trong một số trường hợp vi phạm nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại cho công ty… (Điều 161).

Ở góc độ quản trị, Luật Doanh nghiệp 2014 bổ sung nhiều quy định nhằm minh bạch hóa CTCP như công khai các lợi ích liên quan trong CTCP (Điều 159) hay công khai thông tin của CTCP (Điều 171). Một quy định bổ sung rất quan trọng nữa đối với CTCP là Luật Doanh nghiệp 2014 đưa thêm quy định về phát hành cổ phần riêng lẻ đối với CTCP không phải là công ty đại chúng một cách hợp lý, đơn giản hơn so với các quy định hiện hành (Điều 123).

6. Chương VI: CTHD (Điều 172 – Điều 182)

Chương VI quy định về CTHD trong Luật Doanh nghiệp 2014 không có nhiều biến động so với Luật Doanh nghiệp 2005, chủ yếu sửa đổi bổ sung các quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh (Điều 176), điều hành kinh doanh của CTHD (Điều 179), chấm dứt tư cách thành viên hợp danh (Điều 180) và quyền, nghĩa vụ của thành viên góp vốn (Điều 182).

7. Chương VII: DNTN (Điều 183 – Điều 187)

Cũng giống như Chương VI quy định về CTHD, Chương VII của Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về DNTN không có biến động nhiều so với luật cũ năm 2005. Nội dung sửa đổi cơ bản chỉ tập trung làm rõ địa vị pháp lý của DNTN và hạn chế của chủ DNTN khi không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh hay thành viên CTHD khác (Điều 183).

8. Chương VIII: Nhóm công ty (Điều 188 – Điều 191)

Luật Doanh nghiệp 2014 vẫn giữ nguyên số lượng 4 điều khoản để quy định về nhóm công ty so với luật cũ năm 2005. Tuy nhiên, khác với luật cũ, vốn chỉ tập trung giải thích nhóm công ty là gì thì Luật Doanh nghiệp 2014 xác định rõ hơn khái niệm “Tập đoàn kinh tế” và “tổng công ty”. Đây là nhóm các công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác mà không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo luật doanh nghiệp (Điều 188).

Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 có bổ sung thêm các quy định về nhóm các công ty mẹ – công ty con trong đó quy định quan trọng là cấm các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau (Điều 189). Nhằm làm rõ hơn cơ cấu và mối liên hệ giữa các công ty con trong cùng một tập đoàn và để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động của công ty mẹ, công ty con, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ sung thêm các quy định về quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con tại Điều 190 và đưa ra một số yêu cầu về báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con tại Điều 191.

9. Chương IX: Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp (Điều 192 – Điều 207)

Ở Chương này, ngoài việc kế thừa các quy định trước đây, Luật Doanh nghiệp 2014 đã tập trung vào việc hoàn thiện các quy định bất cập, thiếu tính khả thi khi áp dụng thực tiễn thời gian qua. Luật mở rộng đối tượng được quyền hợp nhất, sáp nhập, chia, tách công ty và cho phép các công ty có cùng bản chất có thể được hợp nhất, sáp nhập, chia, tách mà không bắt buộc phải có cùng loại hình tổ chức như ở Luật Doanh nghiệp 2005 (Điều 192, 193, 194, 195).

Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục, phương thức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp cũng như quy định chi tiết cách thức chuyển đổi công ty và đăng ký kinh doanh lại doanh nghiệp sau khi thực hiện các thủ tục này (Điều 196, 197, 198, 199). Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2014 còn quy định chi tiết hơn về các trường hợp, điều kiện giải thể doanh nghiệp, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ giải thể một cách rất rõ ràng (các Điều 201, 202, 203). Đây cũng là điểm mới tiến bộ của Luật Doanh nghiệp 2014.

10. Chương X: Tổ chức thực hiện (Điều 208 – Điều 213)

Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì quy định về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp và quy định về tổ chức thực hiện được tách làm hai chương khác nhau. Với Luật Doanh nghiệp 2014, hai chương này được gộp làm một vì về bản chất toàn bộ Luật Doanh nghiệp đã thể hiện được nội dung quản lý đối với doanh nghiệp bao gồm cả việc tổ chức quản lý, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp.

Nội dung thay đổi quan trọng nhất ở chương này là là thu hẹp các trường hợp thu hồi GCNĐKDN so với luật cũ. Theo luật mới, chỉ còn 4 trường hợp mà doanh nghiệp bị thu hồi GCNĐKDN so với 8 trường hợp của luật cũ (Điều 211). Các quy định về chuyển đổi DNNN sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, vốn tồn tại từ Luật Doanh nghiệp 2005 đều bị bãi bỏ do không còn phù hợp.

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2014

1. Thành lập doanh nghiệp

Thành lập doanh nghiệp là khâu đầu tiên mà chủ doanh nghiệp cần tính đến trước khi bắt tay vào các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính thức. Khi doanh nghiệp thành lập, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phụ trách hoạt động của doanh nghiệp, sẽ cấp giấy phép thành lập dựa trên bộ hồ sơ xin cấp phép của các chủ doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, GCNĐKDN là văn bản pháp lý chứng minh sự ra đời của một doanh nghiệp.

1.1. Quyền thành lập doanh nghiệp

Theo Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, thì hầu hết các tổ chức, cá nhân đều được quyền lập doanh nghiệp, trừ một số đối tượng nhất định bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhŕ nýớc, trừ những ngýời đýợc cử lŕm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Như vậy những người không được phép thành lập doanh nghiệp có thể chia ra làm ba nhóm chính: (1) Công chức, viên chức, cán bộ quản lý Nhà nước, (2) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị quân đội và công an, và (3) Những người không đủ các điều kiện nhất định như: chưa đủ tuổi vị thành niên, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù…Những đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp cũng không được phép góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp.

1.2. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp

Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là nội dụng, thực chất, được quy định từ Luật Doanh nghiệp năm 1999 và được chỉnh sửa trong Luật Doanh nghiệp 2005 trước khi được hoàn thiện trong Luật Doanh nghiệp 2014. Về cơ bản, hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là thỏa thuận của những người thành lập doanh nghiệp với những đối tượng có liên quan để phục vụ cho việc thành lập, hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp (Điều 19).

Như vậy, văn bản thỏa thuận nguyên tắc về thuê địa điểm giữa người thành lập doanh nghiệp và chủ địa điểm là hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp. Các hợp đồng này mặc dù phục vụ cho hoạt động đăng ký doanh nghiệp nhưng đặc điểm của nó là được thiết lập trước thời điểm doanh nghiệp có GCNĐKDN. Chính vì vậy, nó chỉ ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp nếu, sau khi được thành lập, doanh nghiệp đó kế thừa và tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ mà người thành lập đã thỏa thuận trong hợp đồng đó. Trong trường hợp doanh nghiệp không được thành lập (ví dụ: không được cấp GCNĐKDN) thì những người thành lập doanh nghiệp (người đứng tên trong hợp đồng) phải chịu trách nhiệm thực hiện những thỏa thuận mà mình đã ký.

1.3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bộ hồ sơ pháp lý mà người thành lập doanh nghiệp cần phải chuẩn bị để nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được cấp GCNĐKDN. Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà pháp luật có quy định khác nhau về bộ hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản, bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
  • Giấy tờ chứng thực hợp pháp của các cá nhân, tổ chức thành lập doanh nghiệp

Trong bộ hồ sơ này, Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp được làm theo mẫu mà pháp luật quy định, liệt kê toàn bộ thông tin cần thiết về doanh nghiệp dự kiến thành lập, bao gồm: (1) Tên doanh nghiệp, (2) Địa chỉ trụ sở và các thông tin liên lạc cần thiết, (3) Ngành, nghề kinh doanh, (4) Vốn điều lệ, (5) Các loại cổ phần và thông tin về cổ phần (áp dụng cho việc thành lập CTCP), (6) Thông tin đăng ký thuế, (7) Số lượng lao động, (8) Tên, địa chỉ và giấy tờ chứng thực hợp lệ về chủ DNTN, thành viên CTHD hay người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH hay CTCP.

Một trong những văn bản quan trọng trong bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là Điều lệ của công ty. Có thể nói, Điều lệ được coi là “luật nội bộ của công ty” quy định về hầu hết các vấn đề quản trị nội bộ cũng như cách thức điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014, “Điều lệ bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động”. Như vậy, ngay khi đăng ký doanh nghiệp ban đầu, người thành lập doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn một bản Điều lệ theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014, với các nội dung chủ yếu như sau:

  • Tên, địa chỉ của trụ sở chính của công ty; tên và địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện, nếu có;
  • Mô tả hoạt động kinh doanh chủ yếu;
  • Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
  • Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với CTHD; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty TNHH; của cổ đông sáng lập đối với CTCP; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty TNHH và CTHD; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập;
  • Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty TNHH, CTHD; của cổ đông đối với CTCP;
  • Cơ cấu tổ chức quản lý;
  • Người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH, CTCP;
  • Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
  • Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên;
  • Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty TNHH hoặc cổ phần đối với CTCP;
  • Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
  • Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
  • Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

Sau khi Điều lệ được cơ quan cấp phép phê duyệt cùng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn hoàn toàn có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp đề phù hợp với tình hình hoạt động và quản lý của mình.

1.4. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Theo Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014 thì người thành lập doanh nghiệp có thể tự mình nộp bộ hồ sơ hoặc ủy quyền cho người khác (tư vấn pháp lý, luật sư…) thay mặt mình nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh tại địa phương, nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp GCNĐKDN trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp GCNĐKDN thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Như vậy, thời gian đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 đã được cải thiện đáng kể so với luật cũ (3 ngày so với 10 ngày như trước đây). Điều này giúp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam, giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí, hạn chế thủ tục hành chính và tiết kiệm thời gian. Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp GCNĐKDN, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

1.5. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

GCNĐKDN là văn bản do cơ quan có thẩm quyền (cơ quan đăng ký kinh doanh của địa phương nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính) cấp cho doanh nghiệp, ghi nhận sự “khai sinh” của doanh nghiệp đó. Thông thường, pháp luật quy định doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tại thời điểm được cấp GCNĐKDN và được quyền thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, ký hợp đồng và giao dịch với đối tác…kể từ thời điểm này.

Tuy nhiên, để được cấp GCNĐKDN, doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện: (1) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh, (2) Tên của doanh nghiệp được đặt đúng quy định (không gây nhầm lẫn, không trùng lặp, không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục…), (3) Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, (4) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Nội dung GCNĐKDK bao gồm các thông tin sau đây:

  • Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
  • Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
  • Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty TNHH và CTCP; của các thành viên hợp danh đối với CTHD, và của chủ doanh nghiệp đối với DNTN; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân và tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty TNHH.
  • Vốn điều lệ.

Theo quy định của pháp luật hầu hết các nước, GCNĐKDN của một công ty bao hàm đầy đủ nội dung hoạt động kinh doanh của công ty đó. Nói cách khác, nó là “căn cước” định danh của công ty. Do vậy, bất kỳ thay đổi nào đối với nội dung GCNĐKDN (như thay đổi ngành nghề kinh doanh, thay đổi người đại diện theo pháp luật, thay đổi trụ sở chính…) cũng phải được cơ quan Nhà nước rà soát và ghi nhận bằng việc chỉnh sửa các nội dung thay đổi đó trong GCNĐKDN.

Theo Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung GCNĐKDN trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ và cấp GCNĐKDN mới trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết; thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung, nếu có.

1.6. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp

Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu khi thành lập doanh nghiệp đó là tài sản (vốn) ban đầu để góp vào doanh nghiệp đó. Vốn của doanh nghiệp là tài sản tối cần thiết để doanh nghiệp đó có thể duy trì hoạt động của mình từ khi mới thành lập cho đến khi có khả năng đứng vững về tài chính bằng các nguồn thu từ hoạt động của mình.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, “Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng tiền Việt Nam.” Như vậy, bất kỳ loại tài sản góp vốn nào cũng phải định giá sang đồng Việt Nam và được ghi nhận vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Các loại tài sản này có thể ở dạng hữu hình như nhà đất, xe cộ, tiền, vàng nhưng cũng có thể ở dạng vô hình như quyền sở hữu trí tuệ. Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định “Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”

Song song với việc quy định khá kỹ lưỡng về khái niệm “Tài sản góp vốn”, điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014 còn ở chỗ luật quy định khá chi tiết về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn. Đây là các nội dung chưa được quy định hoặc quy định chưa đầy đủ trong Luật Doanh nghiệp cũ năm 2005.

Về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, luật quy định những thành viên công ty TNHH, cổ đông CTCP phải chuyển quyền sở hữu tài sản mà mình có cho công ty để ghi nhận tài sản đó là tài sản mà họ góp vào trong công ty. Nếu tài sản yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu như nhà đất, xe cộ thì chủ sử dụng hay sở hữu các tài sản này phải đăng ký lại tài sản dưới tên công ty. Nếu tài sản không yêu cầu đăng ký quyền sở hữu như máy móc, thiết bị hay công cụ sản xuất thì việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Riêng tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu do tính chất chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của DNTN.

Về việc định giá tài sản góp vốn, Luật quy định tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng tiền Việt Nam. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, HĐTV đối với công ty TNHH và CTHD, HĐQT đối với CTCP và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận. Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên HĐTV đối với công ty TNHH và CTHD, thành viên HĐQT đối với CTCP cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn

Cùng với CTCP và DNTN thì công ty TNHH là một trong ba loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Công ty TNHH có các đặc điểm như sau:

  • Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKDN. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.
  • Công ty chịu TNHH. Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty.
  • Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.
  • Với bản chất là công ty dạng “đóng”, việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty TNHH bị hạn chế, các thành viên công ty TNHH khi muốn chuyển nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên khác của công ty.
  • Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ tên công ty kèm.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, công ty TNHH được chia làm hai loại hình căn cứ vào quy mô và số lượng chủ sở hữu công ty, là (1) Công ty TNHH hai thành viên trở lên và (2) Công ty TNHH một thành viên.

2.1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Theo tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014, công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó: (a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; (b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp; (c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo trình tự, thủ tục nhất định.

2.1.1 Góp vốn thành lập công ty

Để thành lập công ty, các thành viên sáng lập phải thực hiện góp vốn bằng tiền hoặc bằng tài sản vào công ty. Theo Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014, “Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng kư doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.”

Phần vốn góp này phản ánh mức độ quyền và nghĩa vụ của thành viên trong công ty; góp vốn càng cao thì quyền và nghĩa vụ càng lớn và ngược lại. Mức vốn góp cũng là căn cứ để phân chia lợi nhuận hoặc để chia sẻ các rủi ro, thua lỗ giữa các thành viên trong công ty.

Nếu như trước đây, các thành viên trong công ty TNHH được phép góp vốn trong thời hạn tối đa là 36 tháng kể từ ngày được cấp GCNĐKDN thì với Luật mới năm 2014 lần này, khoảng thời gian góp vốn của các thành viên đã được giảm thiểu rất đáng kể: chỉ còn lại 90 ngày, kể từ ngày được cấp GCNĐKDN. Lý do cho việc giảm thời hạn góp vốn của các thành viên trong công ty TNHH là vì theo thực tiễn rà soát quá trình thi hành Luật Doanh nghiệp 2005 thì quy định cho phép thành viên công ty TNHH góp vốn trong 36 tháng không khả thi, làm giảm khả năng hoàn thành nghĩa vụ góp vốn, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, lần này, Luật Doanh nghiệp 2014 đã siết chặt hơn nghĩa vụ góp vốn của công ty TNHH. Sau thời hạn góp vốn 90 ngày mà thành viên công ty TNHH chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết góp thì được xử lý như sau:

  • Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
  • Thành viên chưa thanh toán đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã được thanh toán;
  • Phần vốn góp chưa được thanh toán của các thành viên được chào bán theo quyết định của HĐTV.

Sau thời hạn 90 ngày theo quy định phải góp đủ vốn đăng ký mà các thành viên chưa góp hoặc góp không đủ, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ và tỉ lệ góp vốn của mỗi thành viên bằng với số vốn góp thực tế. Nếu các thành viên công ty góp đủ số vốn cam kết đóng vào công ty, thì công ty phải cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có đầy đủ các thông tin về công ty, về thành viên góp vốn có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của công ty.

2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty

Về cơ bản, thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là một trong những đồng sở hữu công ty cùng với các thành viên khác. Tuy nhiên, quyền lợi của mỗi thành viên được giới hạn trong số vốn mà thành viên đó góp vào công ty. Số vốn càng cao thì quyền lợi càng lớn và ngược lại, số vốn càng ít thì quyền lợi càng nhỏ. Theo Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty có các quyền sau:

  • Có quyền tham gia quản lý điều hành công ty (thể hiện qua việc được tham gia vào các phiên họp, thảo luận, cho ý kiến, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐTV);
  • Có quyền biểu quyết ra quyết định, trong trường hợp này, thành viên có số phiếu biểu quyết tương đương với phần vốn góp;
  • Có quyền được chia lợi nhuận và chia giá trị tài sản còn lại của công ty;
  • Có các quyền ưu tiên góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ;
  • Có quyền chuyển nhượng, định đoạt số phận số vốn góp của mình theo các hình thức tặng, cho;
  • Có quyền khởi kiện các nhân sự lãnh đạo của công ty nếu hành vi của những người này gây thiệt hại cho công ty;

Ngoài ra thành viên công ty cũng có một số quyền khác liên quan đến quản lý, điều hành công ty như triệu tập họp HĐTV, kiểm tra, xem xét, trích lục, sao chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công ty, yêu cầu tòa án hủy bỏ nghị quyết của HĐTV nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung của nghị quyết đó không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ của công ty.

Về mặt nghĩa vụ, thành viên của công ty TNHH có nghĩa vụ tương ứng với số vốn góp của họ trong công ty. Tức là số vốn của họ trong công ty là bao nhiêu thì nghĩa vụ về tài sản của họ trong công ty cũng tương ứng với số vốn đó. Số vốn càng nhiều thì nghĩa vụ càng cao và ngược lại, số vốn càng ít thì nghĩa vụ càng nhỏ. Theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có các nghĩa vụ sau đây:

  • Góp đầy đủ và đúng hạn số vốn cam kết góp;
  • Không được rút vốn ra khỏi công ty dưới mọi hình thức trừ một vài trường hợp như mua lại, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế vốn góp cho người khác;
  • Tuân thủ Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của công ty;

Ngoài ra, các thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên còn phải chịu trách nhiệm cá nhân khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhân danh công ty, hoặc tiến hành các hoạt động không nhằm phục vụ lợi ích của công ty gây thiệt hại cho người khác.

2.1.3 Mua lại và chuyển nhượng vốn góp

Khi thành viên góp vốn vào công ty, số tiền đó đương nhiên sẽ được sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ của công ty. Thành viên công ty không được rút vốn ra khỏi công ty theo ý chí của riêng mình, trừ trường hợp thành viên đó không đồng tình với công ty về một số trường hợp cá biệt hoặc thành viên đó chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác.

Theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của HĐTV về các vấn đề sau đây:

  • Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, HĐTV;
  • Tổ chức lại công ty;
  • Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy, khi công ty có biến động lớn như tổ chức lại hoạt động hoặc sửa đổi các nội dung Điều lệ làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, thì bất kỳ thành viên nào cũng có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình. Về nguyên tắc, công ty sẽ mua lại phần vốn góp của thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình theo giá thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường hoặc theo cách thức định giá ghi trong Điều lệ.

Trường hợp công ty không mua lại, số vốn góp đó có thể được chào bán cho thành viên khác trong công ty hoặc bất kỳ người thứ ba nào không phải thành viên của công ty. Mặc dù pháp luật quy định: việc bán và mua lại vốn góp của thành viên theo Điều 52 kể trên là quyền của thành viên trong công ty nhưng lại không phải nghĩa vụ bắt buộc của công ty. Do vậy, nếu công ty không thực hiện mua lại số vốn góp đó và thành viên yêu cầu chuyển nhượng vốn góp không tìm được người mua là thành viên khác trong công ty hay bên thứ ba, thì đương nhiên thành viên đó vẫn phải tiếp tục nắm giữ vốn trong công ty.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên là một dạng công ty “đóng”, tức là loại công ty phải chịu ràng buộc bởi một số hạn chế nhất định, chẳng hạn như chuyển nhượng vốn. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên công ty được phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác nhưng phải, trước tiên, chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện. Nếu các thành viên khác không mua hoặc không mua hết số vốn góp chào bán trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán thì thành viên chuyển nhượng mới được phép chào bán phần vốn góp của mình cho các bên thứ ba không phải là thành viên của công ty. Các điều kiện chuyển nhượng dành cho bên thứ ba phải tương tự như các điều kiện áp dụng khi chào bán cho các thành viên trong công ty, không được thuận lợi hơn. Trường hợp việc chuyển nhượng dẫn đến chỉ còn một thành viên, thì công ty phải đăng ký lại dưới hình thức công ty TNHH một thành viên do không đủ điều kiện để duy trì hình thức pháp lý là công ty TNHH hai thành viên trở lên.

1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty

Các quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2014 không có gì thay đổi so với các luật cũ, cụ thể bao gồm: HĐTV, chủ tịch HĐTV, GĐ/TGĐ. Với các công ty có từ 11 thành viên trở lên thì việc thành lập BKS là điều bắt buộc trong khi công ty có ít hơn 11 thành viên có thể lựa chọn thành lập hay không thành lập BKS.

Sơ đồ minh họa cơ cấu tổ chức của công ty TNHH hai thành viên trở lên

a) Hội đồng thành viên

HĐTV là cơ quan quyết định cao nhất của công ty TNHH hai thành viên trở lên, bao gồm toàn bộ các thành viên của công ty. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp HĐTV, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Quyền hạn và nghĩa vụ của HĐTV được Luật Doanh nghiệp 2014 quy định và được cụ thể hóa trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Cụ thể, các quyền và nghĩa vụ của HĐTV bao gồm:

  • Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
  • Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
  • Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
  • Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
  • Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐTV; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với GĐ/TGĐ, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
  • Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch HĐTV, GĐ/TGĐ, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
  • Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
  • Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
  • Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
  • Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
  • Quyết định tổ chức lại công ty;
  • Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
  • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định Điều lệ công ty.

Như vậy, HĐTV là cơ quan quản lý điều hành hầu hết các hoạt động của công ty nhưng các hoạt động này là các hoạt động cơ bản, mang tính định hướng và chiến lược.

b) Chủ tịch Hội đồng thành viên

Chủ tịch HĐTV là người điều hành, chủ trì các cuộc họp của HĐTV và là người được HĐTV lựa chọn trong số các thành viên. Chủ tịch HĐTV có thể kiêm luôn chức vụ GĐ hoặc TGĐ của công ty. Theo quy định tại Điều 57 Luật Doanh nghiệp, chủ tịch HĐTV có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐTV;
  • Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp HĐTV hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
  • Triệu tập và chủ trì cuộc họp HĐTV hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
  • Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của HĐTV;
  • Thay mặt HĐTV ký các quyết định của HĐTV;
  • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch HĐTV không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình, thì Chủ tịch HĐTV ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền thì một trong số các thành viên HĐTV triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐTV theo nguyên tắc đa số quá bán.

c) Giám đốc/ Tổng Giám đốc

Như trên đã trình bày, HĐTV mặc dù là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty nhưng lại không phải cơ quan phụ trách, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ hàng ngày của công ty. Để đảm bảo các hoạt động này, công ty cần có một GĐ hay TGĐ đứng ra chỉ đạo và điều phối công việc. GĐ hay TGĐ chịu trách nhiệm trước HĐTV về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Theo luật, GĐ/TGĐ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐTV;
  • Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
  • Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐTV;
  • Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch HĐTV;
  • Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
  • Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên HĐTV;
  • Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
  • Tuyển dụng lao động;
  • Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà GĐ, TGĐ đốc ký với công ty theo quyết định của HĐTV.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì GĐ hay TGĐ không nhất thiết phải là thành viên của công ty mặc dù trên thực tế chức vụ này hầu hết được nắm giữ bởi các thành viên trong công ty nhằm đảm bảo quyền điều hành và kiểm soát công ty. GĐ hay TGĐ có thể là bất cứ ai được HĐTV thuê tuyển trên cơ sở hợp đồng lao động. Tuy vậy, họ phải đáp ứng một số điều kiện theo luật định, bao gồm:

  • Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định.
  • Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định khác.

Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định ở trên, GĐ/TGĐ không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.

Trên thực tế, GĐ hoặc TGĐ công ty thường là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người ký hợp đồng hay thực hiện các giao dịch nhân danh và đại diện cho công ty. Tuy nhiên, với công ty TNHH hai thành viên trở lên thì Chủ tịch HĐTV cũng có thể là người đại diện theo công ty theo thỏa thuận, sắp xếp và bố trí công việc của HĐTV.

1.5. Quy trình, thủ tục họp Hội đồng thành viên

HĐTV họp mỗi năm một lần theo cơ chế “thường niên”. Tuy nhiên, HĐTV cũng có thể họp bất cứ lúc nào nếu có yêu cầu của Chủ tịch HĐTV hoặc của nhóm thành viên sở hữu 10% vốn điều lệ của công ty trở lên. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ của công ty thì các thành viên sở hữu số cổ phần còn lại cũng có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV nếu Điều lệ không có quy định khác.

Về mặt quy trình, thủ tục họp HĐTV, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Chủ tịch HĐTV chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp HĐTV bằng cách gửi thông báo cho các thành viên. Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.

Về điều kiện và thể thức tiến hành họp HĐTV, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

  • Cuộc họp HĐTV được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
  • Nếu Điều lệ không quy định hoặc không có quy định khác, triệu tập họp HĐTV trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành do không đủ số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ thì việc triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp HĐTV triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ;
  • Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành (không đủ số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ) thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp HĐTV được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.

Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp HĐTV. Thể thức tiến hành họp HĐTV, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

1.6. Tỉ lệ biểu quyết để thông qua Nghị quyết của Hội đồng thành viên

HĐTV điều hành công ty bằng việc ra các nghị quyết hay các quyết định liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty. Cơ chế ra quyết định của HĐTV được quy định khá cụ thể tại Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2014. Cụ thể, HĐTV thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định của HĐTV được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:

  • Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với các vấn đề thông thường, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
  • Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ, hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

Như vậy, có thể coi quy định tại Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2014 là bước đổi mới đột phá so với quy định tương ứng tại Luật Doanh nghiệp cũ năm 2005. Theo luật cũ, tỉ lệ biểu quyết để thông qua quyết định của HĐTV phải ít nhất bằng 65% cho các vấn đề thông thường và 75% cho các vấn đề quan trọng. Công ty có thể ấn định các tỉ lệ khác cao hơn 65% hoặc 75% nhưng không được thấp hơn các tỉ lệ này. Còn theo quy định tại luật mới, công ty được quyền quy định một tỉ lệ biểu quyết cụ thể trong Điều lệ có thể nhỏ hơn cac tỉ lệ 65% và 75%; và, nếu không quy định tỉ lệ cụ thể thì họ có thể tham chiếu Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2014 để ấn định tỉ lệ biểu quyết 65% cho các vấn đề thông thường và 75% cho các vấn đề quan trọng. Nói cách khác, công ty hoàn toàn có thể ấn định một tỉ lệ biểu quyết bất kỳ thấp hơn con số 65% và 75%, vốn là các mức tham chiếu của luật, để thông qua quyết định của HĐTV[14].

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Về mặt khái niệm và đặc điểm, công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH một thành viên cũng có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKDN và không được quyền phát hành cổ phần. Về cơ bản, quy định về công ty TNHH một thành viên trong Luật Doanh nghiệp 2014, cũng như các luật cũ, giản lược hơn nhiều so với quy định về công ty TNHH hai thành viên trở lên do tính chất sở hữu và cơ cấu tổ chức gọn nhẹ của loại hình doanh nghiệp này.

2.1. Góp vốn thành lập công ty

Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Cũng giống như quy định về thời hạn góp vốn của các thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp GCNĐKDN.

Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày theo quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trong trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

2.2. Quyền của chủ sở hữu công ty

Công ty TNHH một thành viên có thể có chủ sở hữu là một cá nhân hoặc một tổ chức. Quyền hạn của chủ sở hữu là tổ chức và chủ sở hữu công ty là cá nhân có đôi chút khác biệt. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:

  • Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
  • Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
  • Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý công ty;
  • Quyết định các dự án đầu tư phát triển;
  • Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
  • Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
  • Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
  • Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
  • Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
  • Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
  • Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
  • Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
  • Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
  • Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:

  • Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
  • Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
  • Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
  • Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
  • Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
  • Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
  • Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

2.3. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

Trước hết, chủ sở hữu công ty phải tuân thủ quy định về góp vốn điều lệ của công ty và phải tuân thủ các quy định về tổ chức, quản lý nội bộ được đề ra trong Điều lệ của công ty. Ngoài ra, chủ sở hữu công ty phải xác định và tách biệt tài sản của mình với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và GĐ, TGĐ.

Chủ sở hữu công ty cũng phải tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty; chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác (trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty). Bên cạnh đó, chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý

Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp 2014 có đôi chút khác biệt so với Luật Doanh nghiệp 2005. Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: công ty TNHH có một thành viên là tổ chức thì việc tổ chức quản lý công ty đó được thực hiện thông qua những người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu. Nếu có từ hai người đại diện theo ủy quyền trở lên, thì cơ cấu quản lý của công ty sẽ bao gồm HĐTV, GĐ/TGĐ và BKS. Trường hợp chỉ có một người được chủ sở hữu (là tổ chức) bổ nhiệm là người đại diện theo ủy quyền, thì cơ cấu quản lý công ty gồm Chủ tịch công ty, GĐ/TGĐ và BKS. Quy định này đã được sửa đổi trong Luật Doanh nghiệp 2014, theo đó, công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

  • Chủ tịch công ty, GĐ/TGĐ và Kiểm soát viên;
  • HĐTV, GĐ/TGĐ và Kiểm soát viên.

Như vậy Luật Doanh nghiệp 2014 không quan tâm đến số lượng những người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu là tổ chức của công ty TNHH một thành viên để phân chia ra hai loại hình cơ cấu tổ chức quản lý nữa mà cho phép công ty được tự lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức phù hợp với hoạt động của mình. Theo thẩm quyền của mình thì chủ sở hữu công ty là tổ chức có toàn quyền trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo chủ chốt trong công ty TNHH một thành viên mà mình làm chủ sở hữu. Do vậy, chủ sở hữu có thể bổ nhiệm Chủ tịch công ty, TGĐ/GĐ, Kiểm soát viên và chỉ định người đại diện theo pháp luật của công ty. Việc chỉ định người dại diện theo pháp luật của công ty được ghi vào Điều lệ. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định ai là người đại diện theo pháp luật của công ty thì theo Luật Doanh nghiệp 2014, Chủ tịch HĐTV hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

3. Doanh nghiệp nhà nước

3.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước

Với hướng tiếp cận “cởi trói” cho doanh nghiệp và tuân theo các cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trường là hạn chế sự can thiệp của nhà nước, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định chỉ những doanh nghiệp nào do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì mới được coi là DNNN, tức là hạn chế số lượng DNNN và mở rộng thành phần doanh nghiệp không bị ràng buộc bởi “cơ chế Nhà nước”.

Với quy định này các công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực then chốt như dầu khí, vận tải hàng không, hay các ngân hàng có sở hữu của Nhà nước thấp hơn 100% vốn điều lệ đều không còn là DNNN. Các doanh nghiệp này ngoài việc tháo bỏ cái mác DNNN, cải tổ cơ chế quản lý điều hành, quản trị rủi ro thì hoàn toàn có thể cạnh tranh bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác mà không có sự khác biệt nào.

3.2. Áp dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước

Kể từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 được đưa vào áp dụng thay thế cho Luật DNNN năm 2003, khoảng cách và khác biệt giữa DNNN và các loại hình doanh nghiệp khác hầu như không còn nữa. Nói cách khác, những quy định áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp sở hữu tư nhân thì cũng áp dụng được cho các doanh nghiệp có sở hữu là Nhà nước. DNNN áp dụng tổ chức quản lý theo quy định tại Chương IV (DNNN) của Luật Doanh nghiệp 2014 và các quy định về tổ chức quản lý và hoạt động của công ty TNHH một thành viên. Đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ thì áp dụng các quy định về tổ chức quản lý và hoạt động của công ty TNHH hai thành viên trở lên và các quy định về tổ chức quản lý của CTCP.

3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý

DNNN được tổ chức chức dưới hình thức công ty TNHH theo một trong hai mô hình quản lý bao gồm: (1) Chủ tịch công ty, GĐ/TGĐ và Kiểm soát viên hoặc (2) HĐTV, GĐ/TGĐ và Kiểm soát viên.

a) Hội đồng thành viên

HĐTV của DNNN bao gồm thành viên và một Chủ tịch điều hành hoạt động của hội đồng. Khác với các loại hình công ty TNHH ở lĩnh vực tư nhân, số lượng thành viên HĐTV trong DNNN không được quá 7 người, làm việc chuyên trách (tức là được chủ sở hữu Nhà nước bổ nhiệm làm việc tại DNNN theo nhiệm kỳ) chứ không theo cơ chế kiêm nhiệm.

HĐTV nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty theo quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, thành viên HĐTV không quá 05 năm. Thành viên HĐTV có thể được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm thành viên HĐTV của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ. Đây là điểm khác biệt của DNNN so với các doanh nghiệp khác, nơi các vị trí lãnh đạo then chốt như Chủ tịch hay thành viên HĐTV đều có thể được bổ nhiệm lại với nhiệm kỳ không hạn chế.

Khác với các công ty TNHH do tư nhân sở hữu, HĐTV trong DNNN không phải cơ quan có quyền quyết định cao nhất do những thành viên trong hội đồng chỉ là các cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền để tham gia quản lý và điều hành DNNN. Người có quyền tối cao quyết định vận mệnh của DNNN là chủ sở hữu của doanh nghiệp đó. Họ có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng các thành viên HĐTV. Với tư cách là cơ quan được ủy quyền thực hiện một số công việc theo sự điều hành của chủ sở hữu, HĐTV chỉ có quyền hạn và nghĩa vụ khá hạn hẹp, bao gồm:

  • Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
  • Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
  • Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty.
  • Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp.
  • Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

b) Chủ tịch hội đồng thành viên

Như đã trình bày ở trên, chủ sở hữu DNNN có toàn quyền bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp, vốn là những người đại diện theo ủy quyền của họ. Do vậy, Chủ tịch HĐTV cũng do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch HĐTV không được kiêm GĐ, TGĐ công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác. Đây cũng là điểm đặc thù của DNNN nhằm tránh những xung đột quyền lợi và đảm bảo minh bạch hóa, tránh trục lợi, lạm dụng quyền lực trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp. Chủ tịch HĐTV có quyền và nhiệm vụ sau đây:

  • Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng quý và hằng năm của HĐTV;
  • Chuẩn bị chương trình và các tài liệu họp họp hoặc lấy ý kiến HĐTV;
  • Triệu tập và chủ trì các cuộc họp HĐTV hoặc lấy ý kiến các thành viên HĐTV;
  • Tổ chức thực hiện các quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và quyết định, nghị quyết HĐTV;
  • Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của công ty, kết quả quản lý điều hành của GĐ, TGĐ công ty;
  • Tổ chức công bố, công khai hoá thông tin về công ty theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và kịp thời, tính chính xác và trung thực, tính hệ thống của thông tin được công bố;
  • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Chủ tịch HĐTV có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không hoàn thành được các nhiệm vụ quy định ở trên. Đây là một đặc thù trong tổ chức quản lý và hoạt động của DNNN, nơi những cá nhân lãnh đạo chỉ đơn thuần là người được giao nhiệm vụ chứ không phải là chủ sở hữu của công ty. Khi được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, họ phải đảm bảo giữ vững và phát triển các quyền lợi của Nhà nước trong doanh nghiệp, một nhiệm vụ không hề đơn giản chút nào.

c) Chủ tịch công ty

Trong trường hợp DNNN có cơ cấu tổ chức gồm Chủ tịch công ty, GĐ/TGĐ và Kiểm soát viên thì Chủ tịch công ty vẫn do chủ sở hữu Nhà nước bổ nhiệm, với nhiệm kỳ không quá 05 năm, có thể được bổ nhiệm lại nhưng không được quá 2 nhiệm kỳ.

Chủ tịch thực hiện các quyền, nhiệm vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; các quyền, nhiệm vụ và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Lương, thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty.

Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của Công ty để thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch công ty được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ư kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Công ty. Quyết định của Chủ tịch công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được ký và đóng dấu với chức danh Chủ tịch công ty, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.

d) Giám đốc/ Tổng Giám đốc

GĐ/TGĐ công ty do HĐTV hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Công ty có một hoặc một số Phó TGĐ, Phó GĐ. GĐ/TGĐ có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty và có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

  • Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
  • Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các quyết định của HĐTV, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;
  • Quyết định các công việc hàng ngày của công ty;
  • Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty đã được HĐTV hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;
  • Ký hợp đồng, thoả thuận nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch HĐTV hoặc Chủ tịch công ty;
  • Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐTV hoặc Chủ tịch công ty;
  • Tuyển dụng lao động;
  • Lập và trình HĐTV hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hàng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh, và báo cáo tài chính hằng năm;
  • Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty, khi xét thấy cần thiết;
  • Kiến nghị phân bố và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
  • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

e) Ban kiểm soát

Căn cứ quy mô của công ty, Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm một kiểm soát viên hoặc thành lập BKS gồm ba đến năm kiểm soát viên. Nhiệm kỳ kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.

Nhiệm vụ chủ yếu của BKS là giám sát các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại; giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐTV và của GĐ, TGĐ công ty để báo cáo cho đại diện chủ sở hữu Nhà nước. Nhiệm vụ chủ yếu tiếp theo của BKS là đánh giá các rủi ro và giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định quản lý nội bộ của công ty; xem xét sổ sách kế toán, nội dung báo cáo tài chính; giám sát các dự án đầu tư, các giao dịch mua bán, kinh doanh có quy mô lớn và có khả năng rủi ro của công ty.

4. Công ty cổ phần

Có thể nói xương sống của Luật Doanh nghiệp 2014 là quy định về hai loại hình công ty gồm công ty TNHH và CTCP vì đây là hai loại hình doanh nghiệp được lựa chọn nhiều nhất và đóng vai trò quan trọng nhất trong cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam. Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, CTCP thường có quy mô lớn, vốn sở hữu cao, có cơ cấu quản lý và vận hành khá phức tạp. Xét về bản chất, CTCP là doanh nghiệp, trong đó: (1) vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; (2) cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; (3) cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; (4) cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, ngoại trừ một số trường hợp (sẽ đề cập ở dưới); CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKDN và (5) CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Hình minh họa so sánh giữa Công ty TNHH và CTCP

4.1. Vốn các các vấn đề về thanh toán tiền mua cổ phần

Quy định về vốn của CTCP là quy định mới được bổ sung trong Luật Doanh nghiệp 2014, theo đó, vốn điều lệ CTCP là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại và tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, nó là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Nói ngắn gọn, vốn điều lệ của CTCP là vốn thực góp của các cổ đông trong công ty. Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ sung thêm các khái niệm về “cổ phần đã bán”, “cổ phần được quyền chào bán” và “cổ phần chưa bán” của CTCP. Cụ thể như sau:

  • Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
  • Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà ĐHĐCĐ quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
  • Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.

Đặc điểm chính của CTCP là việc loại hình doanh nghiệp này có thể huy động vốn khá linh hoạt dựa trên việc phát hành cổ phần để tăng vốn điều lệ. Mặc dù có quy định về nhiều loại cổ phần nhưng như đã nói ở trên, vốn điều lệ của CTCP chính là số vốn thực góp của các cổ đông trong công ty. Ngoài số vốn thực góp đó, còn có một số vốn “mở” hay còn gọi là vốn “ảo” nằm trong số cổ phần mà CTCP đăng ký chào bán. Khi những cổ phần này được thanh toán đầy đủ, nó sẽ thành số vốn thực góp và là vốn điều lệ của công ty. Trường hợp đăng ký chào bán mà không được thanh toán, CTCP phải đăng ký hủy số cổ phần chào bán đó nếu hết thời hạn.

Về việc thanh toán tiền mua cổ phần, Luật Doanh nghiệp cũng quy định các cổ đông phải thanh toán đủ số tiền đăng ký mua cổ phần trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKDN. Thời hạn này tương tự với thời hạn góp vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở lên. Như vậy, khi thành lập CTCP, các cổ đông sáng lập cùng nhau thỏa thuận về số lượng cổ phần mà mỗi cổ đông đăng ký mua, và một khi ghi nhận cam kết mua số cổ phần đó, thì cổ đông phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền mua cổ phần (là vốn điều lệ của công ty) trong thời hạn tối đa là 90 ngày. Tuy vậy, cũng có trường hợp cổ đông không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc chỉ thực hiện một phần nghĩa vụ đó, thì việc xử lý số cổ phần chưa thanh toán hết theo thời hạn được Luật Doanh nghiệp quy định như sau:

  • Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
  • Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được quyền chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
  • Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và HĐQT được quyền bán.
  • Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định (là 90 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKDN).

Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKDN. Thành viên HĐQT, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định về góp vốn mua cổ phần theo đúng thời hạn và điều chỉnh vốn điều lệ trong trường hợp cổ đông không mua hoặc mua không đủ cổ phần cam kết mua (trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKDN).

4.2. Các loại cổ phần

Luật Doanh nghiệp 2014 không đưa ra định nghĩa về cổ phần nhưng có thể hiểu cổ phần là phần vốn góp do cổ đông sở hữu trong một CTCP. Cổ phần có nhiều loại nhưng loại phổ biến nhất là cổ phần phổ thông. Các cổ đông nắm giữ cổ phần này được gọi là các cổ đông phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông thì CTCP có thể phát hành các loại cổ phần ưu đãi như sau:

  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
  • Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
  • Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.

Theo quy định thì CTCP mới thành lập phải có ít nhất ba cổ đông sáng lập; CTCP được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc từ công ty TNHH hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ CTCP khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Trong trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ CTCP trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

Các cổ đông sáng lập là những nhân tố chủ đạo, đảm bảo cho sự ra đời và đặt nền móng cho hoạt động của một CTCP. Do vậy, pháp luật có quy định khác chặt chẽ, yêu cầu các cổ đông này phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. Các cổ đông sáng lập này phải đảm bảo giữ ổn định, hạn chế chuyển nhượng cổ phần mà mình nắm giữ trong thời gian đầu để đảm bảo CTCP được định hình và có thế đứng ban đầu từ khi được thành lập. Thông thường thời gian hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong CTCP là 03 năm kể từ thời điểm được cấp GCNĐKDN. Trong thời hạn này, cổ đông sáng lập có vẫn có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ.

Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKDN. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

4.3. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông

Căn cứ vào Điều 114 và Điều 115 của Luật Doanh nghiệp 2014, có thể tóm tắt các quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông trong CTCP bằng bảng sau:

Quyền Nghĩa vụ
Tham dự và phát biểu tại ĐHĐCĐ; biểu quyết các vấn đề trong công ty Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKDN; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
Nhận cổ tức Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra
Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ công ty
Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ một số trường hợp hạn chế Chấp hành nghị quyết, quyết định của ĐHĐCĐ, HĐQT
Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; được quyền xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp ĐHĐCĐ và các nghị quyết của ĐHĐCĐ; Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của HĐQT, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của BKS Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty
Có quyền đề cử người vào HĐQT và BKS nếu là nhóm cổ đông nắm giữ từ 10% cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục 06 tháng
Yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ và yêu cầu BKS kiểm tra các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi thấy cần thiết.

4.4. Chào bán cổ phần

Trong quá trình hoạt động của mình, CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng việc phát hành thêm cổ phần cho các cổ đông hiện hữu, chào bán cổ phần cho cổ đông xác định, dự kiến bổ sung thêm vào công ty (chào bán cổ phần riêng lẻ) hay chào bán cổ phần rộng rãi ra công chúng. Sau khi hoàn tất việc bán cổ phần thông qua chào bán, trong vòng 5 ngày, CTCP sẽ thực hiện đăng ký tăng vốn điều lệ tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Do việc chào bán cổ phần của CTCP đại chúng được quy định chi tiết tại luật chuyên ngành là Luật Chứng khoán, nên Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ tập trung xử lý việc chào bán cổ phần của các CTCP không phải là công ty đại chúng.[15]

Chào bán cổ phần riêng lẻ của CTCP phải là công ty cổ phần đại chúng thực hiện theo các quy định sau:

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày công ty ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm tài (1) quyết định của ĐHĐCĐ về chào bán cổ phần riêng lẻ; (2) phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được ĐHĐCĐ thông qua, nếu có.
  • Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm: (a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; (b) Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại; (c) Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần; (d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Công ty có quyền tiến hành tổ chức thực hiện bán cổ phần sau 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo chấp thuận việc chào bán cổ phần riêng lẻ trong một thời hạn sớm hơn.

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của CTCP không phải là CTCP đại chúng được thực hiện như sau:

  • Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông.
  • Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
  • Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì HĐQT có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp ĐHĐCĐ có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở giao dịch chứng khoán. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

4.5. Chuyển nhượng cổ phần

Cổ phần được coi là một loại giấy tờ có giá và là tài sản có thể sang nhượng. Các cổ đông sở hữu cổ phần hợp pháp có thể sang nhượng cổ phần cho nhau và cho người khác vì nhiều lý do: chấm dứt đầu tư, thu hồi vốn, tìm kiếm lợi nhuận…Việc chuyển nhượng cổ phần phải thực hiện thông qua hợp đồng hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán và theo một quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định.

Về cơ bản, các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ hai trường hợp sau. Thứ nhất, các cổ phần của cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKD. Thứ hai, cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng nếu Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, thì trình tự thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Trường hợp cổ đông là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trong trường hợp này, người được tặng, cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty. Trường hợp cổ đông chỉ chuyển nhượng một phần số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.

4.6. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần

Quy định về cơ cấu tổ chức của CTCP thể hiện nhiều điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014. Theo Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014, CTCP có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai cách sau, trừ trường hợp pháp luật chứng khoán có quy định khác: (1) ĐHĐCĐ, HĐQT, BKS và GĐ/TGĐ. Trong trường hợp CTCP có dưới mười một cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty, thì không bắt buộc phải có BKS; (2) ĐHĐCĐ, HĐQT và GĐ/TGĐ. Trong trường hợp này ít nhất 20% số thành viên HĐQT phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

Quy định về người đại diện theo pháp luật trong CTCP cũng là một điểm mới trong Luật Doanh nghiệp 2014. Theo luật cũ thì Chủ tịch HĐQT hoặc GĐ/TGĐ là người đại diện theo pháp luật của công ty tức là một CTCP chỉ có một người là đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép một CTCP có nhiều người đại diện theo pháp luật. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch HĐQT hoặc GĐ/TGĐ là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty; nếu Điều lệ không quy định khác thì Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch HĐQT, GĐ/TGĐ đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Mô hình tổ chức hoạt động điển hình của một CTCP

a) Đại hội đồng cổ đông

ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của CTCP. ĐHĐCĐ có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

  • Thông qua định hướng phát triển của công ty;
  • Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
  • Bầu, miễn nhiệm thành viên HĐQT, kiểm soát viên;
  • Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
  • Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
  • Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
  • Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
  • Xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, BKS gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
  • Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
  • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Thẩm quyền của ĐHĐCĐ trong việc quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty là một trong số các quy định mới của pháp luật. Trước đây, theo luật cũ, ĐHĐCĐ có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty. Tuy nhiên thực tế cho thấy, các dự án đầu tư hay các hợp đồng mua bán tài sản có giá trị bằng 35% tổng tài sản của công ty đã là một con số rất lớn rồi. Luật Doanh nghiệp 2014 hạ tỉ lệ này là điều dễ hiểu, vì nó tạo điều kiện để CTCP có thể kiểm soát tốt hơn tài sản của mình và cũng để hạn chế rủi ro cho công ty trong các giao dịch quan trọng.

ĐHĐCĐ họp thường niên mỗi năm một lần và trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Ngoài cuộc họp thường niên, ĐHĐCĐ có thể họp bất thường vào bất cứ lúc nào theo đề nghị của HĐQT hoặc BKS trong một số trường hợp luật định.

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành do không đủ số cổ đông dự họp chiếm 51% số phiếu biểu quyết, thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của ĐHĐCĐ triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành (không đủ số cổ đông dự họp chiếm 33% số phiếu biểu quyết), thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.

Các quy định về tỉ lệ số phiếu biểu quyết cần thiết để tiến hành cuộc họp ĐHĐCĐ theo Luật Doanh nghiệp 2014 đã có cải tiến so với luật cũ. Theo Luật Doanh nghiệp, các tỉ lệ này là 65% cho lần họp đầu tiên, 51% cho lần họp thứ hai. Luật Doanh nghiệp 2014 đã giảm các tỉ lệ này để đảm bảo ĐHĐCĐ được triệu tập dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi để công ty quản trị một cách linh động và phù hợp.

b) Hội đồng quản trị

HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

  • Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
  • Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
  • Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
  • Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
  • Quyết định mua lại cổ phần của công ty;
  • Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
  • Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
  • Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác;
  • Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch HĐQT; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với GĐ, TGĐ và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia HĐTV hoặc ĐHĐCĐ ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
  • Giám sát, chỉ đạo GĐ, TGĐ và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty;
  • Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
  • Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp ĐHĐCĐ, triệu tập họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua quyết định;
  • Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên ĐHĐCĐ;
  • Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
  • Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty;
  • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên HĐQT có một phiếu biểu quyết. HĐQT có từ 3 đến 11 thành viên, trừ khi Điều lệ có quy định cụ thể về số lượng thành viên HĐQT. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT, thành viên độc lập HĐQT không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên HĐQT phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Thành viên HĐQT công ty có thể đồng thời là thành viên HĐQT của công ty khác.

c) Chủ tịch hội đồng quản trị

HĐQT bầu một thành viên của HĐQT làm Chủ tịch. Chủ tịch HĐQT có thể kiêm GĐ, TGĐ công ty trừ trường hợp CTCP do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch HĐQT không được kiêm GĐ, TGĐ. Chủ tịch HĐQT có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

  • Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT;
  • Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT;
  • Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT;
  • Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT;
  • Chủ tọa họp ĐHĐCD, cuộc họp HĐQT;
  • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Trường hợp Chủ tịch HĐQT vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐQT theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch HĐQT trị theo nguyên tắc đa số. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch HĐQT quyết định thuê một thư ký công ty làm tư vấn, hỗ trợ HĐQT và Chủ tịch HĐQT thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Đây là một điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014. Thực tiễn thi hành Luật Doanh nghiệp 2005 cho thấy, các CTCP lớn, điển hình là các ngân hàng thương mại cổ phần, thường duy trì vị trí thư ký cho HĐQT hay trợ lý cho Chủ tịch HĐQT để giúp việc quản trị điều hành công ty được linh hoạt và dễ dàng hơn. Đáp ứng yêu cầu này, Luật Doanh nghiệp 2014 đã bổ sung chế định cho phép Chủ tịch HĐQT được phép thuê tuyển thư ký công ty phù hợp với thẩm quyền và mục đích quản lý của mình.

d) Giám đốc/ Tổng giám đốc

Theo quy định tại Điều 157 của Luật Doanh nghiệp 2014, HĐQT bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm GĐ, TGĐ. GĐ, TGĐ là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của GĐ, TGĐ không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế và có các quyền cũng như nhiệm vụ sau đây:

  • Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của HĐQT;
  • Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT;
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
  • Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT;
  • Quyết định lương và phụ cấp, nếu có đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của GĐ, TGĐ;
  • Tuyển dụng lao động;
  • Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
  • Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của HĐQT.

GĐ, TGĐ phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của HĐQT. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì GĐ, TGĐ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty. GĐ, TGĐ được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của GĐ, TGĐ do HĐQT quyết định.

e) Ban kiểm soát

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, trừ khi Điều lệ công ty có quy định khác, BKS có từ ba đến năm thành viên, nhiệm kỳ của kiểm soát viên không quá 05 năm và kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng BKS theo nguyên tắc đa số. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng BKS do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam.

Trưởng ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn. Trong trường hợp kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ. BKS có các quyền và nghĩa vụ sau:

  • BKS thực hiện giám sát HĐQT, GĐ, TGĐ trong việc quản lý và điều hành công ty.
  • Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
  • Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 6 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT; và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp thường niên ĐHĐCĐ.
  • Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
  • Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định.
  • Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông trong một số trường hợp luật định, BKS thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, BKS phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến HĐQT và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
  • Việc kiểm tra của BKS không được cản trở hoạt động bình thường của HĐQT, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
  • Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
  • Khi phát hiện có thành viên HĐQT, GĐ, TGĐ vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty thì phải thông báo ngay bằng văn bản với HĐQT, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
  • Có quyền tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp ĐHĐCĐ, HĐQT và các cuộc họp khác của công ty.
  • Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và quyết định của ĐHĐCĐ.
  • Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
  • BKS có thể tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên ĐHĐCĐ.

Kiểm soát viên được trả tiền lương hoặc thù lao và được hưởng các lợi ích khác theo quyết định của ĐHĐCĐ. ĐHĐCĐ quyết định tổng mức lương, thù lao và ngân sách hoạt động hằng năm của BKS.

7) Thông qua quyết định trong công ty cổ phần

Về mặt hình thức, ÐHÐCÐ thông qua các quyết ðịnh thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì quyết định của ĐHĐCĐ về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp ĐHĐCĐ:

  • Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều lệ công ty;
  • Định hướng phát triển công ty;
  • Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
  • Bầu, miễn nhiệm thành viên HĐQT và BKS;
  • Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
  • Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
  • Tổ chức lại, giải thể công ty.

Nghị quyết, quyết định về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% (tỉ lệ này theo Luật Doanh nghiệp 2005 là 75%) tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:

  • Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
  • Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
  • Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
  • Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định.
  • Tổ chức lại, giải thể công ty;
  • Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

Các nghị quyết, quyết định khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% (tỉ lệ này theo Luật Doanh nghiệp 2005 là 65%) tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận, trừ trường hợp quy định cần số phiếu biểu quyết ít nhất bằng 65% tổng số phiếu biểu quyết và trường hợp bầu dồn phiếu bầu thành viên HĐQT và BKS; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Nếu điều lệ công ty không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên HĐQT và BKS phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của HĐQT hoặc BKS và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên HĐQT hoặc KSV được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ hai ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của HĐQT hoặc BKS thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.

Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Quyết định của ĐHĐCĐ phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp ĐHĐCĐ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi quyết định có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.

5. Công ty hợp danh

CTHD là loại hình doanh nghiệp không mấy phổ biến tại Việt Nam. Về mặt khái niệm và đặc điểm, CTHD là doanh nghiệp, trong đó: (1) phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; (2) thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (3) thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. CTHD có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKDN. CTHD không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Với những đặc thù kể trên, CTHD thường được thành lập bởi nhóm cá nhân, hay những nhà đầu tư có liên hệ chặt chẽ và rất gần gũi, tin tưởng lẫn nhau. Các công ty lựa chọn mô hình hợp danh, không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới, chủ yếu là các công ty luật. Thực chất thì đây là loại hình doanh nghiệp hỗn hợp vừa chịu trách nhiệm vô hạn (thành viên hợp danh) vừa chịu trách nhiệm hữu hạn (với các thành viên góp vốn).

5.1. Góp vốn thành lập Công ty hợp danh

Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định thời hạn các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải hoàn tất nghĩa vụ góp vốn trong công ty. Như vậy, các thành viên hợp danh và góp vốn phải thỏa thuận với nhau về việc góp vốn vào doanh nghiệp và phải thực hiện đúng các cam kết đó. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.

Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của HĐTV. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, điều này cũng tương tự việc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp trong công ty TNHH. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
  • Vốn điều lệ của công ty;
  • Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên;
  • Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
  • Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
  • Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
  • Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.

Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.

5.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh là những ông chủ thực sự của công ty. Họ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Do vậy, quyền hạn của thành viên hợp danh là tương đối lớn, bao gồm:

  • Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
  • Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thoả thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
  • Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; nếu ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
  • Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;
  • Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét thấy cần thiết;
  • Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty;
  • Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
  • Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được HĐTV chấp thuận;
  • Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Bên cạnh việc có khá nhiều quyền hạn trong sở hữu, quản lý và điều hành CTHD, các thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:

  • Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
  • Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của HĐTV; nếu làm trái, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
  • Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
  • Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty mà không đem nộp cho công ty;
  • Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
  • Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
  • Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

5.3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn

Thành viên góp vốn trong CTHD thực chất là những người đầu tư vốn vào công ty và mặc dù họ vẫn được thực hiện các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty nhưng quyền lợi bị hạn chế hơn so với các thành viên hợp danh. Những thành viên góp vốn cũng chỉ chịu trách nhiệm về tài sản tương ứng với số vốn góp của họ trong CTHD. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:

  • Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại HĐTV về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
  • Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty;
  • Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch HĐTV, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
  • Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
  • Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty;
  • Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết hoặc bị Tòa tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
  • Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
  • Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì các thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:

  • Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
  • Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
  • Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của HĐTV;
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật D và Điều lệ công ty.

Bảng so sánh giữa thành viên hợp danh và thành viên góp vốn

5.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý, điều hành hoạt động của CTHD

Việc quản lý điều hành CTHD đương nhiên phải nằm trong tay các thành viên hợp danh vì họ là chủ sở hữu công ty. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, tất cả thành viên hợp lại thành HĐTV, hội đồng này là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty, có quyền quyết định về toàn bộ hoạt động của công ty. HĐTV bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch HĐTV, đồng thời kiêm GĐ, TGĐ công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp. HĐTV có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:

  • Phương hướng phát triển công ty;
  • Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
  • Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
  • Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
  • Quyết định dự án đầu tư;
  • Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
  • Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
  • Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
  • Quyết định giải thể công ty.

Quyết định về các vấn đề khác không nêu ở trên được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.

Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. HĐTV chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó. Chủ tịch HĐTV, GĐ, TGĐ có các nhiệm vụ sau đây:

  • Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
  • Triệu tập và tổ chức họp HĐTV; ký các quyết định hoặc nghị quyết của của HĐTV;
  • Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty;
  • Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
  • Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
  • Các nhiệm vụ khác do Điều lệ công ty quy định.

6. Doanh nghiệp tư nhân

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN và chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên CTHD. DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong CTHD, công ty TNHH hoặc CTCP.

Hình minh họa DNTN

6.1. Vốn đầu tư của chủ DNTN

Vốn đầu tư của chủ DNTN do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Như vậy, pháp luật cho phép chủ DNTN được tự do định đoạt số vốn góp của mình vào doanh nghiệp. Mức vốn góp đó là mức đầu tư hợp lý đủ để DNTN có thể hoạt động. Chủ DNTN có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động, chủ DNTN có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ DNTN chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

6.2. Quản lý, điều hành DNTN

Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, ở DNTN, chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ DNTN có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm GĐ quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chủ DNTN là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp. Chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

6.3. Cho thuê và bán DNTN

Thực chất thì DNTN gần như là một tài sản của riêng chủ doanh nghiệp, do vậy quyết định số phận của DNTN thông qua bán hay cho thuê hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của chủ doanh nghiệp. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, chủ DNTN có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.

Chủ DNTN cũng hoàn toàn có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Điều này cũng tương tự như việc các thành viên trong công ty TNHH chuyển nhượng phần vốn góp hay các cổ đông trong CTCP chuyển nhượng cổ phần mà mình nắm giữ. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận khác. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ DNTN theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

7. Nhóm công ty

Khái niệm nhóm công ty lần đầu tiên được đưa vào Luật Doanh nghiệp 2005,  theo đó Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty bao gồm: (1) Công ty mẹ – công ty con; (2) Tập đoàn kinh tế. Luật Doanh nghiệp 2014 vẫn kế thừa những quy định trước đây khi đề cập đến Nhóm công ty nhưng tập trung vào các định chế Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và mô hình Công ty mẹ – công ty con.

7.1. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty

Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty đã không phải là một mô hình doanh nghiệp đặc biệt, mà là một tên gọi của một tập hợp các công ty có mối liên hệ và sở hữu lẫn nhau. Điều này hoàn toàn khác biệt với mô hình các Tổng công ty Nhà nước trước đây, vốn được thành lập dựa trên các quyết định của Thủ tướng Chính phủ và xuất hiện theo mô hình một công ty với vốn, nhân lực và quy mô khá lớn.

7.2. Công ty mẹ – công ty con

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
  • Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên HĐQT, GĐ, TGĐ của công ty đó;
  • Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.

Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Về mặt quyền hạn và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

  • Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
  • Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
  • Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh không sinh lợi, gây thiệt hại cho công ty con phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.
  • Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định ở trên thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
  • Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.

8. Tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp

Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp là những quy định khá quan trọng được cụ thể hóa lần đầu tiên từ Luật Doanh nghiệp 2005 và được kế thừa với những chỉnh sửa, bổ sung rất quan trọng tại Luật Doanh nghiệp 2014. Phần này bao gồm các quy định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, chuyển đổi công ty, giải thể và phá sản doanh nghiệp.

8.1. Chia doanh nghiệp

Theo Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2014, công ty TNHH, CTCP có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới trong một trong các trường hợp sau đây:

  • (a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
  • (b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công ty mới;
  • (c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định tại điểm a và điểm b ở trên.

Thủ tục chia công ty TNHH, CTCP được quy định như sau:

  • HĐTV, chủ sở hữu công ty hoặc ĐHĐCĐ của công ty bị chia thông qua quyết định chia công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia; tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
  • Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch công ty, HĐQT, GĐ/TGĐ và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo quyết định chia công ty.

Hậu quả pháp lý của việc chia công ty là công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp GCNĐKDN. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thoả thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố nơi công bị bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty mới phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

8.2. Tách doanh nghiệp

Công ty TNHH, CTCP có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty TNHH, CTCP mới (công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Tách công ty có thể thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

  • (a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị tách và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
  • (b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công ty mới;
  • (c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định tại điểm a và điểm b ở trên.

Hậu quả pháp lý của việc tác công ty là công ty bị tách không chấm dứt tồn tại nhưng phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên giảm xuống đồng thời với đăng ký doanh nghiệp các công ty mới. Thủ tục tách công ty TNHH và CTCP được quy định như sau:

  • HĐTV, chủ sở hữu công ty hoặc ĐHĐCĐ của công ty bị tách thông qua quyết định tách công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Quyết định tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định.
  • Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch công ty, HĐQT, GĐ, TGĐ và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo quyết định tách công ty.

Về trách nhiệm pháp lý, sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thoả thuận khác.

8.3. Hợp nhất doanh nghiệp

Hai hoặc một số công ty (công ty bị hợp nhất), có thể hợp nhất thành một công ty mới (công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:

  • Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất.
  • Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch công ty, HĐQT, GĐ, TGĐ công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.

Việc hợp nhất các công ty với nhau có thể dẫn đến các tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng khi nhiều công ty gộp lại chiếm một tỉ lệ nhất định thị phần kinh doanh nào đó mà thông qua hình thức hợp nhất họ có thể kiểm soát và chi phối thị trường. Chính vì vậy Luật Doanh nghiệp 2014 còn có quy định trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.

Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:

  • Hợp đồng hợp nhất;
  • Nghị quyết, quyết định và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.

Hậu quả pháp lý của việc hợp nhất là sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp GCNĐKDN công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính công ty hợp nhất thì Cơ quan đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị hợp nhất để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

8.4. Sáp nhập doanh nghiệp

Một hoặc một số công ty (công ty bị sáp nhập), có thể sáp nhập vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:

  • Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.
  • Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
  • Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

Cũng liên quan đến vấn đề quản lý cạnh tranh, Luật Doanh nghiệp 2014 còn quy định trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.

Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:

  • Hợp đồng sáp nhập;
  • Nghị quyết, quyết định và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
  • Nghị quyết, quyết định và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.

Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và bổ sung GCNĐKDN cho công ty nhận sáp nhập.

Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

8.5. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động của mình, do một số điều kiện thực tế khách quan, doanh nghiệp buộc phải chuyển đổi hình thức từ loại công ty này sang công ty khác để đáp ứng yêu cầu của pháp luật (ví dụ khi CTCP không còn đủ số lượng cổ đông tối thiểu là 3 người do một người không thực hiện việc góp vốn mua cổ phần theo quy định thì doanh nghiệp đó có thể chuyển thành công ty TNHH). Tuy vậy, cũng có trường hợp, việc thay đổi loại hình doanh nghiệp hoàn toàn xuất phát từ ý chí chủ quan của chủ doanh nghiệp (ví dụ: một công ty TNHH quyết định chuyển sang mô hình CTCP để có thể mở rộng quy mô và tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phần ra bên ngoài). Trước tình hình đó, Luật Doanh nghiệp 2014 có các quy định về việc chuyển đổi mô hình doanh nghiệp: (1) từ công ty TNHH sang CTCP, (2) từ CTCP sang công ty TNHH một thành viên (3) từ CTCP sang công ty TNHH hai thành viên trở lên và (4) từ DNTN sang công ty TNHH.

a) Chuyển đổi công ty TNHH sang CTCP

Theo Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc chuyển đổi công ty TNHH thành CTCP được thực hiện như sau:

  • Đối với công ty TNHH 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành CTCP thì thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển công ty nhà nước thành CTCP.
  • Công ty TNHH có thể chuyển đổi thành CTCP theo phương thức sau đây: (a) chuyển đổi thành CTCP mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác; (b) chuyển đổi thành CTCP bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; (c) chuyển đổi thành CTCP bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác; (d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c ngay trên.

Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đãng ký doanh nghiệp cấp lại GCNĐKDN.

Về mặt trách nhiệm pháp lý, công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp GCNĐKDN, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

b) Chuyển đổi CTCP thành công ty TNHH một thành viên

CTCP có thể chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên theo phương thức sau đây:

  • Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp tương ứng của tất cả các cổ đông còn lại;
  • Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
  • Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời gian vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần là 3 người theo quy định của pháp luật.

Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư bằng cổ phần, phần vốn góp phải thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp GCNĐKDN.

Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp GCNĐKDN, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước liên quan đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

c) Chuyển đổi CTCP thành công ty TNHH hai thành viên trở lên

CTCP có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hạn theo phương thức sau đây:

  • (a) Chuyển đổi thành công ty TNHH mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
  • (b) Chuyển đổi thành công ty TNHH đồng thời với huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
  • (c) Chuyển đổi thành công ty TNHH đồng thời với chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
  • (d) Chuyển đổi thành công ty TNHH kết hợp các phương thức quy định tại các điểm a, b và c ở trên.

Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp GCNĐKDN.

Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp GCNĐKDN, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

d)Chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH

DNTN có thể chuyển đổi thành công ty TNHH theo quyết định của chủ DNTN nếu đủ các điều kiện sau đây:

  • Được cấp GCNĐKDN một cách hợp pháp;
  • Chủ DNTN phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên);
  • Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của DNTN và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
  • Chủ DNTN có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty TNHH được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
  • Chủ DNTN cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của DNTN.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp GCNĐKDN nếu có đủ các điều kiện nêu trên. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp GCNĐKDN cho công ty TNHH chuyển đổi từ DNTN, Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

8.6. Giải thể doanh nghiệp

Giải thể doanh nghiệp là vấn đề nan giải đối với chính bản thân các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vì quá trình tổng kết thi hành Luật Doanh nghiệp 2005 cho thấy quy trình, thủ tục để thanh lý một dự án đầu tư gắn liền với số phận của một doanh nghiệp theo luật cũ còn hết sức mơ hồ. Luật Doanh nghiệp 2014 đã khắc phục được hầu hết các điểm còn thiếu trong luật cũ khi bổ sung một số chế định về giải thể doanh nghiệp, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cần thiết khi chấm dứt hoạt động.

a) Các trường hợp giải thể doanh nghiệp

Theo Điều 201 Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

  • Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
  • Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với DNTN; của tất cả thành viên hợp danh đối với CTHD; của HĐTV, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH; của ĐHĐCĐ đối với CTCP;
  • Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • Bị thu hồi GCNĐKDN.

Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi GCNĐKDN cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

b)Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp

Về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định chung áp dụng đối với các trường hợp giải thể doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi GCNĐKDN được áp dụng quy định riêng. Cụ thể như sau:

  • Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: (a) tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; (b) lý do giải thể; (c) thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; (d) phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; (đ) họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  • Chủ DNTN, HĐTV hoặc chủ sở hữu công ty, HĐQT trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ, nếu có.

c) Thứ tự thanh toán các khoản nợ

Về thứ tự thanh toán các khoản nợ, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các khoản nợ của doanh nghiệp khi giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:

  • Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
  • Nợ thuế;
  • Các khoản nợ khác.

Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ DNTN các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp mà không nhận được ý kiến việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

d) Hồ sơ giải thể doanh nghiệp

Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:

  • Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
  • Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp, nếu có;
  • Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu, nếu có;
  • GCNĐKDN.

Thành viên HĐQT CTCP, thành viên HĐTV công ty TNHH, chủ sở hữu công ty, chủ DNTN, GĐ, TGĐ, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quản lý điều hành công ty phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

PHỤ LỤC A

HƯỚNG DẪN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2014

STT LOẠI DOANH NGHIỆP HỒ SƠ YÊU CẦU
1 DNTN – Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu[16];

Bản sao chứng thực hợp pháp Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ DNTN

2 CTHD – Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu;

– Điều lệ công ty;

– Danh sách thành viên;

– Bản sao chứng thực hợp pháp Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.

3 Công ty TNHH – Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu;

  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách thành viên;
  • Bản sao chứng thực hợp pháp các giấy tờ sau đây: (a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân; (b) Quyết định thành lập, GCNĐKDN hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền, Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của các thành viên là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao GCNĐKDN hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.

4 CTCP – Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu;

– Điều lệ công ty;

– Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài;

– Bản sao các giấy tờ sau đây: (a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; (b) Quyết định thành lập, GCNĐKDN hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền, Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao GCNĐKDN hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.

PHỤ LỤC B

CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐIỀU LỆ CÔNG TY TNHH

STT TÊN ĐIỀU KHOẢN NỘI DUNG CƠ BẢN
Chương I Quy định chung
1 Tên gọi, trụ sở chính của công ty Ghi tên công ty đầy đủ bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tên giao dịch (nếu có) đồng thời ghi rõ địa chỉ trụ sở chính của công ty.
2 Hình thức công ty Ghi rõ loại hình công ty là công ty TNHH, có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp GCNĐKDN, nêu rõ tính chất chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp của các thành viên trong công ty.
3 Ngành nghề kinh doanh Liệt kê đầy đủ các ngành nghề kinh doanh và công ty đăng ký thực hiện (ghi chú mã ngành nghề đăng ký kinh doanh theo quy định về Hệ thống ngành nghề kinh tế của Việt Nam).
4 Thành viên công ty Ghi rõ thông tin các thành viên góp vốn của công ty (tên tuổi, ngày tháng năm sinh, chỗ ở hiện tại, địa chỉ thường trú, số CMND, ngày cấp, nơi cấp…).
5 Vốn điều lệ Ghi rõ tổng vốn điều lệ và tài sản góp vốn (tiền, hiện vật…) và tỉ lệ vốn góp của mỗi thành viên trong công ty.
6 Sổ đăng ký thành viên Ghi rõ các nội dung của sổ đăng ký thành viên (là để ghi thông tin của những thành viên và tỉ lệ sở hữu vốn góp của từng thành viên trong công ty); quy định cách thức quản lý và lưu trữ số đăng ký thành viên.
7 Quyền và nghĩa vụ của thành viên trong công ty Ghi rõ các quyền và nghĩa vụ của thành viên trong công ty (tham khảo các quy định liên quan của Luật Doanh nghiệp 2014).
Chương II Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty
8 HĐTV Quy định sơ lược về HĐTV (tham khảo quy định liên quan của Luật Doanh nghiệp 2014); nêu rõ quyền và nghĩa vụ của HĐTV và cách thức hoạt động, biểu quyết thông qua quyết định của HĐTV.
9 Người đại diện theo ủy quyền[17] Quy định về việc thông báo về người đại diện theo ủy quyền, ghi rõ các thông tin về người ủy quyền, người đại diện được ủy quyền, số vốn ủy quyền, thời hạn ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền…
10 Chủ tịch HĐTV Quy định về việc bổ nhiệm Chủ tịch HĐTV, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch HĐTV…
11 Triệu tập HĐTV Quy định về thời điểm, các trường hợp họp HĐTV, kiến nghị về chương trình họp, trình tự, thủ tục mời họp, yêu cầu triệu tập…
12 Điều kiện và thể thức tiến hành họp HĐTV Quy định về tỉ lệ những người dự họp nắm số lượng phiếu biểu quyết cần thiết để đảm bảo tính pháp lý của cuộc họp.
13 Quyết định của HĐTV Quy định phạm vi quyết định của HĐTV, tỉ lệ phiếu biểu quyết để thông qua quyết định của HĐTV…
14 Biên bản họp HĐTV Quy định về quy trình, thủ tục và lưu giữ các biên bản ghi lại cuộc họp của HĐTV.
15 Thủ tục thông qua quyết định của HĐTV trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản Quy định về thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến bằng văn bản và nội dung phiếu lấy ý kiến cũng như cách thức tổ chức lấy ý kiến.
16 GĐ/TGĐ Quy định về vị trí quản lý của GĐ hoặc TGĐ, quyền hạn và nghĩa vụ của GĐ/TGĐ.
17 Nghĩa vụ của thành viên HĐTV, GĐ/TGĐ Quy định về nghĩa vụ của các đối tượng này.
18 Tiêu chuẩn và điều kiện của GĐ/TGĐ Quy định tiêu chuẩn và điều kiện các nhân sự lãnh đạo công ty (tham khảo quy định liên quan của Luật Doanh nghiệp 2014).
19 Thù lao, tiền lương và thưởng của thành viên HĐTV, GĐ/TGĐ Quy định chi tiết nguyên tắc chi trả lương, thưởng cho thành viên HĐTV, GĐ/TGĐ (tham khảo quy định liên quan của Luật Doanh nghiệp 2014).
20 Người đại diện theo pháp luật Chỉ rõ Chủ tịch HĐTV hay TGĐ là người đại diện theo pháp luật của công ty.
21 BKS, Trưởng BKS Quy định về thành lập BKS, bầu hay chỉ định Trưởng BKS, quyền và nghĩa vụ của BKS.
22 Hợp đồng, giao dịch phải được HĐTV chấp thuận Liệt kê các loại hợp đồng hay giao dịch nào phải được HĐTV chấp thuận (hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan, có giá trị lớn…).
23 Mua lại phần vốn góp Quy định trường hợp công ty mua lại vốn góp của thành viên và trình tự, thủ tục mua lại phần vốn góp.
24 Chuyển nhượng phần vốn góp Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển nhượng vốn của thành viên trong công ty.
25 Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác Tham khảo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp 2014 để quy định về cách thức xử lý phần vốn góp trong trường hợp thành viên là cá nhân chết, mất năng lực hành vi dân sự…).
Chương III Tài chính
26 Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp Quy định về trách nhiệm góp vốn của thành viên, thời hạn góp vốn, xử lý trong trường hợp thành viên không góp hoặc góp không đủ vốn cam kết và quy trình cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên.
27 Tăng, giảm vốn điều lệ Quy định về các trường hợp tăng hoặc giảm vốn điều lệ, thủ tục tăng, giảm vốn điều lệ.
28 Quyết toán và phân chia lợi nhuận kinh doanh Quy định về trường hợp và điều kiện chia lợi nhuận cho thành viên, trích lập và phân bổ các quỹ trong công ty, nguyên tắc phân chia lợi nhuận.
29 Thu hồi phần vốn đã góp đã hoàn trả và lợi nhuận đã chia Quy định các trường hợp thu hồi vốn góp và lợi nhuận đã chia, trình tự, thủ tục thực hiện các công việc này
Chương IV Giải thể, phá sản và thanh lý tài sản
30 Giải thể Quy định các trường hợp công ty giải thể
31 Thủ tục giải thể, thanh lý tài sản Quy định rõ quy trình, thủ tục thực hiện việc giải thể, phương án giải thể, cách thức định giá và bán tài sản
32 Phá sản Quy định chung về phá sản
Chương V Quy định thực hiện
33 Tranh chấp Quy định về giải quyết tranh chấp trong công ty: giữa thành viên với công ty và giữa thành viên với nhau
34 Sửa đổi, bổ sung Quy định các trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ; quy trình sửa đổi, và bổ sung Điều lệ
35 Hiệu lực Quy định về thời điểm có hiệu lực[18] của Điều lệ và số bản sao của Điều lệ

PHỤ LỤC C

CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐIỀU LỆ CTCP

STT TÊN ĐIỀU KHOẢN NỘI DUNG CƠ BẢN
Chương I Những quy định chung
1 Tên công ty Quy định chi tiết tên công ty gồm: tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên đầy đủ bằng tiếng Anh, tên viết tắt và giao dịch.
2 Trụ sở chính Quy định địa điểm trụ sở chính và về khả năng mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh của công ty.
3 Hình thức hoạt động và địa vị pháp lý Quy định loại hình pháp lý là CTCP, có tư cách pháp nhân, được thực hiện các hoạt động kinh doanh từ khi có GCNĐKDN.
4 Mục tiêu thành lập, ngành nghề kinh doanh Quy định mục đích thành lập công ty của các cổ đông sáng lập, liệt kê ngành nghề kinh doanh, mô tả chi tiết ngành nghề kinh doanh và mã ngành nghề trong Hệ thống ngành nghề kinh tế của Việt Nam.
5 Thời gian hoạt động Tùy thuộc vào ý chí của các cổ đông sáng lập khi thỏa thuận về thời hạn hoạt động của công ty, thông thường khoảng 50 năm.
6 Hoạt động của các tổ chức trong công ty Quy định về tổ chức và hoạt động của Đảng, Đoàn hay công đoàn trong công ty.
Chương II Vốn điều lệ và tăng / giảm vốn điều lệ, cổ phần, cổ phiếu, cổ đông
7 Vốn điều lệ Quy định về vốn điều lệ, tài sản góp vốn điều lệ của cổ đông, thời hạn đóng tiền mua cổ phần, tỉ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông sáng lập trong công ty.
8 Tăng, giảm vốn điều lệ Quy định về các trường hợp công ty tăng, giảm vốn điều lệ và quy trình, thủ tục tăng, giảm vốn điều lệ.
9 Cổ phần của công ty Quy định về các loại cổ phần trong công ty, các hạn chế (nếu có) đối với từng loại cổ phần.
10 Cổ phiếu Quy định về cổ phiếu của công ty: các loại cổ phiếu, phát hành hoặc ghi sổ bút toán cổ phiếu…
Chương III Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành, kiểm soát hoạt động của công ty
11 Cơ cấu tổ chức Quy định cơ cấu điều hành, bộ máy quản lý của công ty
12 ĐHĐCĐ Quy định sơ bộ về ĐHĐCĐ, quyền hạn và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ.
13 Thẩm quyền triệu tập ĐHĐCĐ Quy định về kỳ họp ĐHĐCĐ, quy trình, thủ tục triệu tập cuộc họp của ĐHĐCĐ.
14 Danh sách cổ đông có quyền họp ĐHĐCĐ Quy định về việc lập danh sách cổ đông có quyền họp ĐHĐCĐ dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty, quy định về chốt danh sách cổ đông dự họp.
15 Chương trình và nội dung họp ĐHĐCĐ Quy định về việc chuẩn bị nội dung và xây dựng chương trình họp ĐHĐCĐ của người triệu tập họp và quyền kiến nghị, sửa đổi, bổ sung chương trình và nội dung họp của cổ đông.
16 Mời họp ĐHĐCĐ Quy định về trình tự, thủ tục mời họp ĐHĐCĐ, cách thức gửi giấy mời họp.
17 Điều kiện, thể thức tiến hành họp ĐHĐCĐ Quy định về điều kiện cần thiết để một cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành hợp lệ.
18 Thông qua quyết định của ĐHĐCĐ Quy định về cách thức và tỉ lệ phiếu biểu quyết để thông qua quyết định của ĐHĐCĐ.
19 Biên bản họp ĐHĐCĐ Quy định về việc lập và lưu biên bản ĐHĐCĐ và quy chế tiếp cận, sao kê, trích lục các biên bản này.
20 HĐQT Quy định sơ bộ về HĐQT, nhiệm kỳ của HĐQT, các thành viên HĐQT cũng như quyền và nghĩa vụ của HĐQT.
21 Tiêu chuẩn thành viên HĐQT Quy định về tiêu chuẩn thành viên HĐQT theo quy định của pháp luật và tiêu chí mà công ty đề ra.
22 Hoạt động của HĐQT Quy định về cách thức hoạt động của HĐQT trong tổ chức, quản lý và điều hành công ty.
23 Chủ tịch HĐQT Quy định về việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐQT, nhiệm kỳ của Chủ tịch HĐQT.
24 Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch HĐQT Quy định và liệt kê chi tiết quyền và nghĩa vụ của HĐQT theo tham khảo điều khoản có liên quan của Luật Doanh nghiệp 2014.
25 GĐ/TGĐ Quy định về cách thức bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm GĐ/TGĐ, nhiệm kỳ của GĐ/TGĐ.
26 Quyền và nghĩa vụ của GĐ/TGĐ Quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của GĐ/TGĐ trong điều hành và chỉ đạo hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
27 Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ Quy định về chế độ lương, thưởng, và các lợi ích khác của thành viên HĐQT và GĐ/TGĐ.
28 BKS, Trưởng BKS Quy định về việc thành lập BKS, bầu hoặc chỉ định trưởng BKS, nhiệm kỳ của BKS.
29 Quyền và nghĩa vụ của BKS Quy định về quyền và nghĩa vụ của BKS trong giám sát và kiểm tra các hoạt động quản lý, kinh doanh, thu chi tài chính và tuân thủ pháp luật trong công ty.
30 Các hợp đồng, giao dịch phải được chấp thuận Quy định và liệt kê các loại hợp đồng, giao dịch phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT công ty chấp thuận (ví dụ: hợp đồng của công ty với những người quản lý có liên quan, các hợp đồng, giao dịch có giá trị kinh tế lớn…).
Chương IV Quyền, nghĩa vụ của công ty và cổ đông
31 Quy định chung về cổ đông Quy định chế độ pháp lý các cổ đông trong công ty.
32 Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông Quy định quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty (tham khảo quy định có liên quan của Luật Doanh nghiệp 2014).
33 Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông Quy định các trường hợp công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông và trình tự, thủ tục mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông.
34 Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty Quy định trường hợp mua lại cổ phần theo quyết định của công ty; quy trình, thủ tục mua lại cổ phần trong trường hợp này.
35 Chuyển nhượng cổ phần Quy định các hạn chế về chuyển nhượng cổ phần trong công ty; quy trình, thủ tục chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông với nhau và giữa cổ đông với người không phải cổ đông của công ty.
36 Chào bán cổ phần Quy định các trường hợp chào bán cổ phần (cho cổ đông hiện hữu, cho cổ đông chiến lược hoặc phát hành cổ phần ra công chúng) và quy trình, thủ tục thực hiện việc chào bán cổ phần.
Chương V Chế độ tài chính kế toán, phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ
37 Hạch toán kế toán tài chính Quy định chế độ hạch toán, kế toán tài chính và sổ sách trong công ty.
38 Lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ Quy định về cách tính lợi nhuận, cách thức phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ, tỉ lệ các quỹ trong công ty.
39 Xử lý trong trường hợp kinh doanh thua lỗ Quy định về dự phòng rủi ro và xử lý trong các trường hợp công ty phát sinh lỗ trong kinh doanh.
40 Kiểm toán Quy định về thời điểm kiểm toán, chỉ định đơn vị kiểm toán.
41 Chế độ lưu giữ tài liệu và công bố thông tin Quy định chế độ lưu tài liệu tại công ty và cách thức công bố thông tin ra bên ngoài.
Chương VI Tổ chức lại, giải thể, thanh lý tài sản
42 Tổ chức lại công ty Quy định các trường hợp công ty được tổ chức lại và trình tự, thủ tục của việc tổ chức lại.
43 Giải thể công ty Quy định các trường hợp giải thể công ty, trình tự, thủ tục tiến hành giải thể.
44 Thanh lý tài sản Quy định cách thức thanh lý tài sản của công ty; quy trình, thủ tục thanh lý tài sản.
Chương VII Các quy định khác
45 Giải quyết tranh chấp Quy định cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các cổ đông với nhau và giữa cổ đông và công ty.
46 Quản lý và sử dụng con dấu Quy định về việc khắc dấu, mẫu dấu, quản lý và sử dụng con dấu trong công ty.
47 Đăng ký điều lệ Quy định quy trình, thủ tục thông qua điều lệ trong nội bộ công ty và đăng ký Điều lệ này tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
48 Điều khoản thi hành Quy định thời điểm có hiệu lực của Điều lệ và số bản cũng như cách thức lưu trữ Điều lệ trong công ty.

 

By admin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *