Chuyên mục “Giải đáp pháp luật thường thức”
(Kỳ 2 năm 2013)
HỎI ĐÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Câu hỏi 1. Ở địa phương tôi cư trú, cơ quan thuế tổ chức tuyên truyền về pháp luật thuế bằng rất nhiều hình thức, trong đó có băng rôn với dòng chữ “Nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của công dân”. Tôi xin hỏi, người nộp thuế có quyền gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật quản lý thuế năm 2006), người nộp thuế có các quyền sau đây:
1. Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của Chính phủ; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
3. Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
6. Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
7. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật.
8. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.
Câu hỏi 2. Tôi thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Xin hỏi, với tư cách là người nộp thuế, tôi có các nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Điều 7 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (bổ sung Khoản 10 Điều 7 Luật quản lý thuế năm 2006) quy định nghĩa vụ của người nộp thuế như sau:
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
8. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
10. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Câu hỏi 3. Cơ quan nào là cơ quan quản lý thuế? Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế được Luật quản lý thuế quy định như thế nào?
Trả lời:
a) Khoản 2 Điều 2 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định cơ quan quản lý thuế gồm:
– Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
– Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
b) Điều 8 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Luật quản lý thuế năm 2006) quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế như sau:
– Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
– Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
– Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn; cơ quan hải quan có trách nhiệm xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của Chính phủ.
– Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của Luật.
– Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế theo theo quy định của Luật và các quy định khác của pháp luật về thuế.
– Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
– Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
– Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật.
– Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu hỏi 4. Theo quy định của Luật quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế có các quyền hạn gì?
Trả lời:
Điều 9 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (bổ sung Khoản 9 Điều 9 Luật quản lý thuế năm 2006) quy định quyền hạn của cơ quan quản lý thuế như sau:
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.
9. Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.
Câu hỏi 5. Đề nghị cho biết tổ chức nào là tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế? Tổ chức này có các quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Điều 20 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định như sau:
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thoả thuận với người nộp thuế.
2. Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
– Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế;
– Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật này và theo hợp đồng với người nộp thuế.
3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
– Thông báo với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng dịch vụ làm thủ tục thuế;
– Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế;
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo nội dung thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế;
– Không được thông đồng, móc nối với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế.
Câu hỏi 6. Chúng tôi đang có ý định thành lập tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Xin hỏi, Luật quản lý thuế quy định điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như thế nào?
Trả lời:
Khoản 4 Điều 20 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:
1. Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực này; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Câu hỏi 7. Đối tượng đăng ký thuế được Luật quản lý thuế năm 2006 quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 21 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về đối tượng đăng ký thuế như sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
2. Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
4. Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
Câu hỏi 8. Anh P là đối tượng đăng ký thuế thu nhập cá nhân. Anh P muốn biết pháp luật quy định về thời hạn đăng ký thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Trả lời:
Điều 22 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về thời hạn đăng ký thuế như sau: Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
2. Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
4. Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
5. Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
Câu hỏi 9. Tôi có một cửa hàng kinh doanh vải và quần áo. Nay tôi muốn đăng ký thuế cho cửa hàng. Xin hỏi, khi đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm các giấy tờ gì?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 23 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký thuế;
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
(Trường hợp của ông/bà là nộp bản sao Giấy chứng nhận hộ kinh doanh cá thể).
Câu hỏi 10. Theo quy định của Luật quản lý thuế năm 2006, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 24 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế như sau:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.
3. Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.
Câu hỏi 11. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế là bao lâu? Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký thuế được quy định như thế nào?
Trả lời:
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và nội dung Giấy chứng nhận đăng ký thuế được Điều 26 Luật quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định cụ thể tại Khoản 1 và Khoản 2 như sau:
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.
2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm các thông tin sau đây:
– Tên người nộp thuế;
– Mã số thuế;
– Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh;
– Số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không kinh doanh hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không kinh doanh;
– Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
– Ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Câu hỏi 12. Luật quản lý thuế năm 2006 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như thế nào?
Trả lời:
Điều 29 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:
1. Mã số thuế chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động;
– Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
3. Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Câu hỏi 13. Chị T là Giám đốc một công ty cổ phần – thuộc đối tượng phải nộp thuế. Chị muốn biết Luật quản lý thuế quy định về hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng, quý như thế nào?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 31, Khoản 1 Điều 32 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 8, Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 31 và Khoản 1 Điều 32 Luật quản lý thuế năm 2006) quy định về hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng, quý như sau:
1. Đối với loại thuế khai và nộp theo tháng
1.1. Hồ sơ khai thuế bao gồm:
– Tờ khai thuế tháng;
– Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
– Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
– Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
1.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
2. Đối với loại thuế khai và nộp theo quý
2.1. Hồ sơ khai thuế bao gồm:
– Tờ khai thuế quý;
– Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra (nếu có);
– Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào (nếu có);
– Tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
2.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Câu hỏi 14. Đề nghị cho biết, Luật quản lý thuế quy định về hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo năm như thế nào?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 31, Khoản 2 Điều 32 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 32 Luật quản lý thuế năm 2006) quy định về hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo năm như sau:
1. Hồ sơ khai thuế bao gồm:
– Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp.
– Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính.
– Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
– Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và pháp luật về tiền thuê đất.
– Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý.
– Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
Câu hỏi 15. Hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế được quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 31, Khoản 3 Điều 32 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 32 Luật quản lý thuế năm 2006) quy định về hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế như sau:
1. Hồ sơ khai thuế bao gồm:
– Tờ khai thuế;
– Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Câu hỏi 16. Doanh nghiệp A chuyên kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu hải sản. Xin hỏi, hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được Luật quản lý thuế quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 4 Điều 31, Khoản 4 Điều 32 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
1. Hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là thời hạn nộp tờ khai hải quan:
– Đối với hàng hoá nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký.
– Đối với hàng hoá xuất khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp chậm nhất là tám giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký.
– Đối với hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh, thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan được nộp ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập hoặc trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
Hành lý gửi trước hoặc sau chuyến đi của người nhập cảnh thuộc diện chịu thuế nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế được nộp trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký.
Câu hỏi 17. Đề nghị cho biết, Luật quản lý thuế năm 2006 quy định về hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp như thế nào?
Trả lời:
Khoản 5 Điều 31, Khoản 5 Điều 32 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp như sau:
1. Hồ sơ khai thuế bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế.
– Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
– Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
Câu hỏi 18. Tôi là đối tượng đăng ký thuế thu nhập cá nhân và phải làm hồ sơ khai thuế. Xin hỏi, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế được Luật quản lý thuế quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 6 Điều 32 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 32 Luật quản lý thuế năm 2006) quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế như sau:
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó.
3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật hải quan.
4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp: người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất đai; người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.
Câu hỏi 19. Luật quản lý thuế quy định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế như thế nào?
Trả lời:
Điều 33 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 4 Điều 33 Luật quản lý thuế năm 2006) quy định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại Khoản 1 Điều 33.
4. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Câu hỏi 20. Doanh nghiệp K đã nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, doanh nghiệp này phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp. Xin hỏi, doanh nghiệp K có được khai bổ sung hồ sơ khai thuế không. Luật quản lý thuế năm 2006 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như thế nào?
Trả lời:
Doanh nghiệp K được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Điều 34 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
1. Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
2. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, người khai hải quan phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót;
– Người nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
Câu hỏi 21. Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 37 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
e) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Câu hỏi 22. Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế đối với các trường hợp nào? Việc xác định mức thuế khoán được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 38 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với các trường hợp sau đây:
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế.
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.
Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
Câu hỏi 23. Những trường hợp nào thì cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 39 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) thì cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
– Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
– Người khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế phải nộp;
– Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
– Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
Cơ quan hải quan căn cứ hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; tài liệu và các thông tin khác có liên quan để ấn định số thuế phải nộp.
Câu hỏi 24. Thời hạn nộp thuế được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 42 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012, thời hạn nộp thuế được quy định như sau:
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Đối với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp thuế theo quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:
a) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
– Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất hai năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế; nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt;
– Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê;
– Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên hoặc không được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì phải nộp thuế trước khi được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa;
b) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
c) Hàng hóa không thuộc Điểm a và Điểm b Khoản này thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
d) Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
Câu hỏi 25. Theo quy định của pháp luật, việc nộp tiền thuế được thực hiện tại địa điểm nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 44 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước tại các địa điểm sau:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính quy định.
Câu hỏi 26. Xinh cho biết, trong trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì việc xử lý số tiền nộp thừa này được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế năm 2012 và Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế thì trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;
b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo, trừ trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân;
c) Hoàn trả kiêm bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa nếu người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác hoặc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Câu hỏi 27. Công ty may A bị cháy một số nhà xưởng, gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Trong trường hợp này, Công ty A có được gia hạn nộp thuế không? Thời hạn gia hạn được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 49 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế năm 2012 và Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: Máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;
c) Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước;
d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày; các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác.
Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với các trường hợp còn lại.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này, Công ty A có thể đề nghị gia hạn nộp thuế, thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Câu hỏi 28. Xin cho biết, hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm những giấy tờ gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 51 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung năm 2012) thì người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế;
c) Báo cáo số tiền thuế phải nộp phát sinh và số tiền thuế nợ.
Câu hỏi 29. Pháp luật quy định trong trường hợp nào người nộp thuế được hoàn thuế?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 57 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng;
2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Câu hỏi 30. Hồ sơ hoàn thuế gồm những giấy tờ gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 58 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế năm 2012, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Hồ sơ hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
Câu hỏi 31. Người nộp thuế có bắt buộc phải trực tiếp đến cơ quan quản lý thuế để nộp hồ sơ hoàn thuế không? Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 59 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định:
– Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
-. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
– Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Như vậy, người nộp thuế có thể nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế bằng nhiều cách khác nhau như nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, gửi qua đường bưu chính hoặc nộp thông qua giao dịch điện tử.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Câu hỏi 32. Cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế trong những trường hợp nào? Trong trường hợp đã có quyết định kiểm tra thuế nhưng người nộp thuế chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế hủy bỏ việc tiến hành kiểm tra thuế hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 78 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
– Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan hải quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế, số tiền thuế được miễn, số tiến thuế được giảm, số tiến thuế được hoàn thì cơ quan hải quan yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Trường hợp không chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình được thì thủ trưởng cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
– Các trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
– Các trường hợp xác định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế; kiểm tra đối với trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định. Đối với các trường hợp nêu tại điểm này, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá một lần trong một năm.
Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Cũng theo quy định tại Khoản 2 Điều 78 này, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
Câu hỏi 33. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 78 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012, việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
b) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế;
c) Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày;
d) Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần; thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản này;
đ) Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
Câu hỏi 34. Cục thuế tỉnh H tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp X. Không đồng ý với một số kết luận của đoàn kiểm tra, doanh nghiệp X không ký vào biên bản kiểm tra thuế. Theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp X có được làm như vậy không? Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 79 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được quy định như sau:
1. Người nộp thuế có quyền:
– Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;
– Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
– Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
– Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.
2. Người nộp thuế có nghĩa vụ:
– Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
– Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
– Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
– Chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, trong trường hợp doanh nghiệp X không đồng ý với một số kết luận kiểm tra thì có thể bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra nhưng vẫn phải có nghĩa vụ ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
Câu hỏi 35. Việc thanh tra thuế chỉ được thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế có đúng không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 81 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra thuế đối với các trường hợp sau:
– Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
– Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
– Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cơ quan hải quan thực hiện thanh tra thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế có một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
– Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhưng đã vi phạm nhiều lần, vi phạm tại nhiều địa bàn khác nhau, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân hoặc có dấu hiệu trốn thuế;
– Trong khi kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, người nộp thuế có dấu hiệu tẩu tán tài liệu, tang vật liên quan nhằm trốn thuế, gian lận thuế;
– Sau khi tiến hành kiểm tra thuế hoặc sau khi gia hạn thời gian kiểm tra thuế, cơ quan hải quan có căn cứ về việc người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm mới, hoặc vụ việc kiểm tra có tính chất phức tạp, nghiêm trọng.
Như vậy, ngoài việc thanh tra thuế được thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan quản lý thuế còn thực hiện thanh tra thuế định kỳ đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng hoặc thanh tra thuế để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính
Câu hỏi 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 85 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) thì nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế được quy định như sau:
1. Trưởng đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c) Áp dụng biện pháp quy định tại Điều 90 của Luật quản lý thuế;
d) Lập biên bản thanh tra thuế;
đ) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
e) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm;
2. Thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;
b) Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định nêu trên, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định và hành vi của mình.
Câu hỏi 37. Không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của trưởng đoàn thanh tra thuế vì cho rằng quyết định đó trái pháp luật, doanh nghiệp N không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Việc làm của doanh nghiệp N có vi phạm pháp luật không? Pháp luật quy định về nghĩa vụ và quyền của đối tượng thanh tra thuế như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 86 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) nghĩa vụ và quyền của đối tượng thanh tra thuế được quy định như sau:
1. Đối tượng thanh tra thuế có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định thanh tra thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Ký biên bản thanh tra trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra thuế.
2. Đối tượng thanh tra thuế có các quyền sau đây:
a) Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
b) Bảo lưu ý kiến trong biên bản thanh tra thuế;
c) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra thuế về quyết định, hành vi của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên khác của đoàn thanh tra thuế.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, trong trường hợp không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của trưởng đoàn thanh tra thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì doanh nghiệp N có quyền khiếu nại với trưởng đoàn thanh tra thuế. Tuy nhiên, trong khi chờ giải quyết khiếu nại, doanh nghiệp N vẫn phải chấp hành kết luận thanh tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của trưởng đoàn thanh tra thuế.
Câu hỏi 38. Người nào có thẩm quyền ban hành văn bản kết luận thanh tra thuế? Thời hạn ban hành kết luận thanh tra thuế được quy định như thế nào? Kết luận thanh tra thuế gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 87 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế, người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế. Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
b) Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra thuế.
Câu hỏi 39. Trong quá trình thanh tra thuế, thanh tra viên thuế đang thi hành nhiệm vụ có được quyền ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 90 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) thì thẩm quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thuộc Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Trưởng đoàn thanh tra thuế.
Tuy nhiên, trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì thanh tra viên thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hoặc trưởng đoàn thanh tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì thanh tra viên thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn tám giờ làm việc.
Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên thuế phải lập biên bản tạm giữ. Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành ngay trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền, người chứng kiến.
Câu hỏi 40. Hộ kinh doanh C nhận được thông báo nộp thuế của Chi cục thuế H. Tuy nhiên, đã hết thời hạn nộp thuế theo thông báo của Chi cục thuế H, hộ kinh doanh C vẫn chưa nộp thuế. Trong trường hợp này, hộ kinh doanh C có bị cưỡng chế thuế không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 92 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) các trường hợp bị cưỡng chế thuế bao gồm:
– Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
– Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
– Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
Như vậy, nếu sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hộ kinh doanh C vẫn nợ tiền thuế thì sẽ bị thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế. Tuy nhiên, theo Khoản 4 Điều 92 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế năm 2012 thì sẽ chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế nếu hộ kinh doanh C được Chi cục thuế H cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của hộ kinh doanh C và có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Hộ kinh doanh C phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0.05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Câu hỏi 41. Theo thông báo của Cục thuế thành phố, Công ty cổ phần MH nợ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp 03 năm (2010, 2011, 2012) là 257,99 tỷ đồng. Tuy nhiên, sau nhiều lần đôn đốc, công ty MH vẫn không thực hiện nộp các khoản thuế trên.
Xin hỏi, cơ quan thuế có quyền áp dụng những biện pháp nào để cưỡng chế công ty cổ phần MH nộp đầy đủ số thuế theo quy định?
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 93 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012, Cục thuế thành phố có quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế đối với Công ty cổ phần MH để thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
– Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản;
– Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
– Thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng;
– Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
– Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
– Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế này chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
Câu hỏi 42. Được biết, Ngân hàng có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của khách hàng. Vậy, trong trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Biện pháp trích tiền từ tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.
Theo quy định tại Điều 97 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) khi nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm trích số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và chuyển sang tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết.
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định. Khi quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã hết hiệu lực mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác chưa trích đủ tiền thuế theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì phải thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết.
Trong thời hạn quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực, nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế còn số dư mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện việc trích tiền của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 43. Đề nghị cho biết những hành vi nào là hành vi vi phạm thủ tục thuế bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế?
Trả lời
Điều 105 Luật quản lý thuế năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định 06 nhóm hành vi vi phạm thủ tục thuế bị xử phạt, như sau:
1) Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế;
2) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
3) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hoá không có người nhận theo quy định của Luật hải quan đối với trường hợp khai thuế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
4) Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;
5) Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
6) Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Tuy nhiên, điều luật cũng quy định không xử lý vi phạm thủ tục thuế trong trường hợp người nộp thuế được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
Câu hỏi 44. Mặc dù đã nhận được thông báo nộp thuế của Chi cục thuế quận H, nhưng do gặp khó khăn về tài chính nên doanh nghiệp Z chưa có tiền để nộp tiền thuế theo thông báo. Quá thời hạn nộp thuế 15 ngày, doanh nghiệp Z mới thu xếp được tiền thuế để nộp. Tuy nhiên ngoài tiền thuế theo thông báo, cán bộ quản lý thuế còn yêu cầu doanh nghiệp Z nộp một khoản tiền bằng 0,05%/số tiền thuế phải nộp/số ngày chậm nộp. Xin hỏi điều này có đúng không?
Trả lời:
Việc cán bộ quản lý thuế Chi cục thuế quận H yêu cầu doanh nghiệp Z nộp một khoản tiền bằng 0,05%/số tiền thuế phải nộp/số ngày chậm nộp là đúng quy định của pháp luật, số tiền này gọi là tiền chậm nộp.
Cụ thể, Điều 106 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 quy định: Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức luỹ tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Câu hỏi 45. Do sơ suất trong quá trình lập tờ khai thuế giá trị gia tăng (kế toán doanh nghiệp F đã viết thiếu một số 0 của một chứng từ). Khi kiểm tra, cán bộ quản lý thuế đã phát hiện sai sót này. Xin hỏi, trường hợp này sẽ xử lý như thế nào? Việc xử lý căn cứ vào quy định của văn bản pháp luật nào?
Trả lời:
Trong trường hợp trên doanh nghiệp F sẽ phải nộp đủ số tiền thuế do khai thiếu đồng thời bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu (ví dụ, số tiền thuế phải nộp là 300 triệu đồng, nhưng do viết thiếu một số 0 nên số tiền thuế khai chỉ còn 30 triệu đồng. Do đó, doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền còn thiếu là 270 triệu đồng và nộp tiền phạt là 270 triệu đồng x 20% = 54 triệu đồng).
Việc xử lý này được quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012 về xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. Cụ thể:
– Người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.
– Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng không thuộc trường hợp cố ý khai sai thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định, người nộp thuế còn bị phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp khác.
Câu hỏi 46. Để giảm số thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp X đã sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hạch toán nguyên liệu đầu vào. Xin hỏi hành vi này có bị coi là trốn thuế không và bị xử lý như thế nào? Pháp luật quy định những hành vi nào là trốn thuế, gian lận thuế?
Trả lời:
Hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hạch toán nguyên liệu đầu vào nhằm giảm số thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp X là hành vi trốn thuế. Theo quy định của Luật quản lý thuế, người có hành vi trốn thuế phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ một đến ba lần số tiền thuế trốn.
Những hành vi trốn thuế, gian lận thuế được quy định tại Điều 108 Luật quản lý thuế năm 2006 và Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012, gồm:
– Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
– Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
– Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán;
– Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
– Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
– Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
– Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
– Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế;
– Sử dụng hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Chuyên mục “Giải đáp pháp luật thường thức”
(Kỳ 2 năm 2013, phần tiếp theo)
HỎI ĐÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
I. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
Câu hỏi 47. Đề nghị cho biết những ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là:
– Cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
– Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Để phân biệt cá nhân cư trú hay không cư trú tại Việt Nam căn cứ vào thời gian người đó có mặt tại Việt Nam trong một năm hoặc người đó có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam không. Một người được coi là cư trú tại Việt Nam khi đáp ứng một trong các điều kiện:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú (theo quy định của pháp luật về cư trú) hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn (với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế).
Câu hỏi 48. Chồng tôi là người nước ngoài, làm việc trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Khu công nghiệp, chồng tôi thường xuyên đi công tác nước ngoài có khi vài tháng mới về Việt Nam. Xin hỏi, chồng tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân không?
Trả lời:
Chồng bà thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân, vì những lý do sau:
– Trường hợp thứ nhất: Nếu thời gian chồng bà có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân thì chồng bà thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Trường hợp thứ hai: Giả sử chồng bà có thời gian đi công tác nước ngoài vài tháng dẫn đến thời gian có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng chồng bà là người có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (ở cùng bà hoặc thuê nhà tại Việt Nam) do đó chồng bà thuộc đối tượng là cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân nên phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
– Trường hợp thứ ba: Giả sử chồng bà có thời gian đi công tác nước ngoài vài tháng dẫn đến thời gian có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày và cũng không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (như không ở cùng bà, không thuê nhà ở Việt Nam, mỗi khi ở Việt Nam thì ông ta ở khách sạn, nhà khách, trụ sở cơ quan…), do đó thuộc đối tượng là cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng chồng bà có thu nhập (lương) từ doanh nghiệp đặt tại Việt Nam (đây là thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam) theo quy định tại đoạn 1 Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân nên chồng bà phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Câu hỏi 49. Tôi có mở một cơ sở gia công hàng may mặc và thuê 05 lao động. Xin hỏi tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Nếu có thì việc xác định thu nhập chịu thuế được quy định như thế nào?
Trả lời
– Ông/bà thuộc đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân, vì theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
– Việc xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu tính thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Câu hỏi 50. Ngoài nhận gia công may theo hợp đồng với các công ty, cơ sở may của tôi còn trực tiếp may và bán sản phẩm cho khách hàng đơn lẻ có nhu cầu. Xin hỏi, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của tôi có bao gồm các khoản thu từ may và bán hàng cho khách lẻ không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì doanh thu tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế.
Do vậy, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của ông/bà là toàn bộ tiền gia công, tiền bán hàng mà ông/bà nhận được (tức là bao gồm cả tiền gia công theo hợp đồng và tiền bán sản phẩm cho khách lẻ).
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đồng thời Khoản 2 Điều này cũng hướng dẫn cách tính doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:
+ Doanh thu đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hành hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
+ Doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
+ Doanh thu đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
+ Doanh thu đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần;
Câu hỏi 51. Trong quá trình nhận gia công hàng may, tôi phải mua vật tư ngành may (như kim, chỉ, khuy, fecmotuya, bảo dưỡng máy may…), trả công thuê lao động. Xin hỏi những chi phí này có được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Trả lời
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân, những khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra doanh thu sẽ được trừ để tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh. Tuy nhiên, các khoản chi phí này phải là các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân, có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, gồm:
– Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản thù lao và chi phí khác trả cho người lao động (không tính tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh);
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
– Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính;
– Chi phí trả lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất kinh doanh liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế;
– Chi phí quản lý;
– Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật trừ thuế thu nhập cá nhân và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật liên quan;
– Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
Như vậy, khi mua vật tư ngành may (như kim, chỉ, khuy, fecmotuya, bảo dưỡng máy may, trả công thuê lao động…), ông/bà phải yêu cầu người bán cung cấp hóa đơn, chứng từ bán hàng, người lao động phải ký nhận tiền công… để làm cơ sở khấu trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân của ông/bà.
Câu hỏi 52. Sử dụng nhà riêng làm cửa hàng tạp hóa bán hàng cho người dân trong khu vực, bà B bán nhiều mặt hàng từ đường sữa, bánh kẹo, bột giặt đến nón lá, chổi tre, rau, dưa, hoa quả… Do có một số mặt hàng tiêu dùng lặt vặt mà bà B mua trực tiếp từ người nông dân và bán trực tiếp cho người tiêu dùng nên bà không lập sổ sách, cũng không có hóa đơn chứng từ gì. Đề nghị cho biết trong trường hợp này, thu nhập chịu thuế của bà B được tính như thế nào?
Trả lời:
Đối với những cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ thì áp dụng Điều 10 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP để tính thu nhập chịu thuế.
Điều 10 xác định hai trường hợp:
– Một là: Cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
– Hai là: Cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thì doanh thu tính thu nhập chịu thuế được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Thu nhập chịu thuế được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
Như vậy, những trường hợp kinh doanh như bà B mà không có hóa đơn, chứng từ để hạch toán kinh doanh thì cơ quan thuế có quyền ấn định doanh thu hoặc thu nhập chịu thuế.
Câu hỏi 53. Ông A vốn là kiến trúc sư, mặc dù đã về hưu và được hưởng lương hưu hàng tháng nhưng ông vẫn làm cho một công ty tư vấn, thiết kế về xây dựng. Xin hỏi, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông A được xác định như thế nào?
Trả lời:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông A được xác định bằng tổng số thu nhập mà ông nhận được trong kỳ tính thuế, tức là bao gồm cả tiền lương hưu cộng với các khoản thu nhập mà ông được hưởng do làm cho công ty tư vấn thiết kế về xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể, thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm:
– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật không tính vào thu nhập chịu thuế;
– Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác;
– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác;
– Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức: Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có); khoản tiền phí tích luỹ mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động; phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như: Chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ;
– Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật không tính vào thu nhập chịu thuế.
Câu hỏi 54. Vậy, những khoản phụ cấp, trợ cấp nào không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?
Trả lời:
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, gồm:
– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;
– Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;
– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;
– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
– Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;
– Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
– Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
– Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Câu hỏi 55. Đề nghị cho biết pháp luật quy định những khoản tiền thưởng nào không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?
Trả lời
Các khoản tiền thưởng không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, gồm:
– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
– Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;
– Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
– Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu hỏi 56. Ông H là cán bộ lãnh đạo, được ở nhà ở công vụ, được sử dụng một xe ô tô trong thời gian đương nhiệm. Nhà ở công vụ của ông H còn được trang bị bàn, ghế, điều hòa, điện thoại, máy giặt, tủ lạnh, giường tủ… Xin hỏi, những khoản lợi ích này mà ông H được hưởng có được quy ra thành tiền để tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông H không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định những khoản không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, gồm:
– Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động;
– Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;
– Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;
– Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;
– Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
– Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;
– Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
Như vậy, trong thời gian đương nhiệm, ông H được ở nhà ở công vụ, được sử dụng một xe ô tô, được trang bị nội thất trong nhà… thì những khoản lợi ích này không phải quy đổi để tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông.
Câu hỏi 57. Con gái tôi kết hôn với người nước ngoài. Gia đình cháu có 02 con nhỏ (05 tuổi và 01 tuổi). Hàng tháng chi phí sinh hoạt của vợ chồng cháu gồm tiền thuê nhà, tiền ăn, tiền xăng xe, tiền học của con… Xin hỏi, khi tính thuế thu nhập cá nhân, vợ chồng con gái tôi được giảm trừ những khoản nào? Con rể tôi là người nước ngoài có được giảm trừ tiền sinh hoạt của người nước ngoài cao hơn người Việt Nam không?
Trả lời:
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân và Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh được tính riêng cho từng người nộp thuế, bản thân mỗi người nộp thuế được giảm trừ 09 triệu đồng/tháng (tức là người có thu nhập từ 09 triệu đồng trở xuống một tháng và từ 108 triệu đồng một năm trở xuống thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân), đồng thời giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc (người mà đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng) là 3,6 triệu đồng/tháng.
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân không xác định các chi phí sinh hoạt (như tiền thuê nhà, tiền ăn, tiền xăng xe,… ) được giảm trừ khi tính thuế. Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người nộp thuế là như nhau, không phân biệt là người nước ngoài hay người Việt Nam.
Câu hỏi 58. Con gái tôi không đi làm mà ở nhà trông con, làm việc gia đình thì có được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân của chồng cháu không?
Trả lời:
Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng.
Khoản 3 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân và Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định những người được xác định là người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng bao gồm:
– Con chưa thành niên (gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng dưới 18 tuổi);
– Con đã thành niên bị bị khuyết tật, không có khả năng lao động (gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động);
– Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức 1.000.000 đồng/tháng;
– Vợ hoặc chồng ngoài độ tuổi lao động hoặc bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 1.000.000 đồng/tháng.
Đối chiếu với quy định trên thì người vợ chỉ được xác định là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân của người chồng trong trường hợp người vợ bị khuyết tật, không có khả năng lao động; nếu người vợ có sức khỏe, có khả năng lao động, mặc dù họ ở nhà làm việc gia đình, không tạo ra thu nhập thì cũng không được xác định là người phụ thuộc.
Câu hỏi 59. Đề nghị cho biết những giấy tờ chứng minh người phụ thuộc được tính để giảm trừ gia cảnh?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì đối với mỗi đối tượng là người phụ thuộc, người nộp thuế phải cung cấp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là khác nhau.
Cụ thể:
1. Đối với con, hồ sơ gồm:
– Con dưới 18 tuổi là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ gồm: Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có); Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn không vượt quá 1.000.000 đồng, hồ sơ gồm: Bản chụp Giấy khai sinh; Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
2. Đối với vợ hoặc chồng thuộc diện được tính là người phụ thuộc, hồ sơ gồm: Bản chụp Chứng minh nhân dân; Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
3. Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp, hồ sơ gồm: Bản chụp Chứng minh nhân dân; Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp cha mẹ còn trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Lưu ý: Người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo quy định trên hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc (theo mẫu ban hành), có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc (theo mẫu ban hành) về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Câu hỏi 60. Chị H là người sống giàu tình cảm, chị H hay đóng góp tiền, hiện vật cho cơ sở chăm sóc người tàn tật, người già, trẻ em cơ nhỡ hoặc đồng bào bị thiên tai. Xin hỏi, những khoản tiền làm từ thiện của chị H có được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của chị không?
Trả lời:
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo của cá nhân sẽ được giảm trừ trước khi tính thu nhập chịu thuế của người đó. Tuy nhiên không phải mọi khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo đều được tính để giảm trừ mà chỉ những khoản đóng góp theo quy định tại Điều 20 Luật thuế thu nhập cá nhân mới được giảm trừ. Cụ thể:
– Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
– Khoản đóng góp vào các Quỹ từ thiện, Quỹ nhân đạo, Quỹ khuyến học.
Tổ chức, cơ sở và các Quỹ này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích kinh doanh.
Đồng thời việc giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo vào thu nhập chịu thuế chỉ áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công (tức là không áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoản, chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, nhận quà tặng, trúng thưởng).
Như vậy chỉ những khoản đóng góp làm từ thiện của chị H đáp ứng các quy định trên mới được tính để giảm trừ trước khi tính thu nhập chịu thuế của chị. Khoản tiền đóng góp cho đồng bào bị thiên tai thì không được tính để giảm trừ.
Câu hỏi 61. Anh S là kỹ sư cơ khí trong một doanh nghiệp liên doanh, thu nhập của anh chỉ từ lương, ngoài ra không có khoản thu nhập nào khác. Anh S muốn hỏi cách tính thuế thu nhập cá nhân của anh được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Để tính thuế thu nhập cá nhân của người có thu nhập từ tiền lương, tiền công (tức là số thuế người đó phải đóng) thì căn cứ vào thu nhập của người đó, các khoản được giảm trừ để xác định thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ gia cảnh, giảm trừ do đóng góp từ thiện, nhân đạo.
Luật thuế thu nhập cá nhân quy định biểu thuế luỹ tiến từng phần tại Điều 22 như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Như vậy, tiền thuế thu nhập cá nhân của anh S mỗi tháng là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công mà anh nhận được trừ đi tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp (nếu có), giảm trừ của bản thân anh S (09 triệu đồng/tháng), giảm trừ người phụ thuộc (con, cha mẹ, vợ nếu thuộc đối tượng được giảm trừ, mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng), tiền đóng góp từ thiện, nhân đạo. Sau khi trừ, mà không còn tiền thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân, nếu còn thì phải đóng theo mức thuế suất quy định ở biểu thuế trên.
Lưu ý: Cách tính thuế và biểu thuế lũy tiến từng phần này áp dụng đối với cả người nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hoặc từ tiền lương, tiền công.
Câu hỏi 62. Tôi có cho ông P vay một khoản tiền, hai bên làm hợp đồng vay có công chứng. Trong lúc làm thủ tục công chứng, anh B là công chứng viên nói rằng tôi phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền lãi cho vay này. Xin hỏi ý kiếm của anh B có đúng không?
Trả lời:
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì tiền lãi cho vay được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn. Do vậy, ông/bà phải đóng thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ khoản tiền lãi cho ông P vay.
Điều 12 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định: Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần, thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ) mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Câu hỏi 63. Tôi cho ông P vay 200 triệu đồng với lãi suất là 0,75%/tháng. Xin hỏi, mỗi tháng tôi phải đóng bao nhiêu tiền thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền lãi này?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân, thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn là 5%.
Vậy, hàng tháng ông/bà phải đóng thuế thu nhập cá nhân tiền lãi như sau:
Tiền lãi nhận được mỗi tháng là 200 triệu đồng x 0,75% = 1.500.000 đồng
Tiền thuế TNCN là: 1.500.000 đồng x 5% = 75.000 đồng
Câu hỏi 64. Tôi là một trong những cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần bánh kẹo Y. Nay tôi muốn rút tiền về để đầu tư vào lĩnh vực khác. Các cổ đông trong Công ty cổ phần bánh kẹo Y không muốn cho tôi rút vốn vì sợ ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của công ty nên đề nghị tôi bán số vốn góp này cho người khác. Tôi nghe nói, việc bán vốn góp phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Xin hỏi, pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Người có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp phải có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Cụ thể, Khoản 4 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Điều 15 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trong đó:
– Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
– Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng trị giá phần vốn góp ban đầu và các lần góp hoặc mua bổ sung.
– Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn gồm: chi phí làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; các khoản chi phí khác. Các khoản chi này phải là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Lưu ý: Trong trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán (khoản 2 Điều 13 Luật thuế thu nhập cá nhân).
Câu hỏi 65. Việc xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 16 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
Trong đó:
– Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Sở Giao dịch chứng khoán;
+ Đối với chứng khoán không giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
– Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá thực mua tại Sở Giao dịch chứng khoán;
+ Đối với chứng khoán không giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm mua.
– Chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm: Các loại phí liên quan đến chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng chứng khoán; chi phí ủy thác chứng khoán; các khoản chi phí khác.
Câu hỏi 66: Tôi vừa chuyển nhượng vốn góp tại một công ty cổ phần và chuyển nhượng chứng khoán trên sàn giao giao dịch. Tôi xin hỏi thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán là bao nhiêu phần trăm?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán như sau:
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 20% trên thu nhập tính thuế cả năm áp dụng đối với trường hợp đối tượng nộp thuế, có chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế, được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng. Đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp trên, áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Câu hỏi 67. Đề nghị cho biết thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 14 của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản như sau:
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau:
a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;
c) Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản.
2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 68: Tôi có một mảnh đất, hiện nay tôi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà M để cùng nhau đầu tư vốn làm ăn kinh doanh. Tôi muốn hỏi, theo quy định của pháp luật, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính như thế nào?
Trả lời:
Điều 18 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất;
b) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (khi mua);
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá;
d) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định giá vốn.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Câu hỏi 69: Pháp luật quy định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất như thế nào?
Trả lời:
Điều 19 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau:
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
– Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng;
– Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
3. Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
4. Chi phí hợp lý liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
c) Chi phí sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng trên đất;
d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
Câu hỏi 70: Trước đây tôi có mua một căn hộ chung cư ở Quận N. Hiện nay tôi không có nhu cầu ở căn hộ này nữa, tôi muốn chuyển nhượng căn hộ này cho người khác. Tôi xin hỏi thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở được xác định như thế nào?
Trả lời:
Điều 20 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà ở như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng, được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì giá chuyển nhượng được xác định bằng tỷ lệ đã góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở.
4. Chi phí liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;
b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng nhà ở.
Câu hỏi 71: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định như thế nào ?
Trả lời:
Điều 21 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định như sau:
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan.
2. Giá cho thuê lại được xác định căn cứ vào giá thực tế ghi trên hợp đồng.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
4. Chi phí liên quan là các khoản chi thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước;
b) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến cho thuê lại.
Câu hỏi 72: Do không có tiền chữa bệnh, tôi đã phải chuyển nhượng nhà đất duy nhất của mình để lấy tiền đóng viện phí. Tôi xin hỏi, theo quy định của pháp luật, trong trường hợp của tôi có phải chịu thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà ở và quyền sử dụng đất ở không? Pháp luật quy định những trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, thì thu nhập được miễn thuế từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và cá nhân chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
b)Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
c) Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;
Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối chiếu với quy định trên, nếu là nhà ở, đất ở duy nhất mà ông/bà có mà nay ông/bà chuyển nhượng toàn bộ thì ông/bà được miễn thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản đối với nhà đất này.
Ngoài ra, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 65 cũng quy định hai trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản là:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Câu 73: Đề nghị cho biết thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được pháp luật quy định như thế nào ?
Trả lời:
Điều 22 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như sau:
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
Câu hỏi 74: Tôi may mắn thưởng 100 triệu đồng khi mua hàng tại siêu thị điện máy? Xin hỏi, tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền trúng thưởng này không ?
Trả lời:
Ông/bà phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền trúng thưởng theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng, bao gồm:
– Trúng thưởng xổ số;
– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;
– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
Câu hỏi 75: Xin hỏi thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế được xác định như thế nào ?
Trả lời:
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ trúng thưởng được quy định tại Điều 15 của Luật thuế thu nhập cá nhân, như sau:
1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Như vậy, những giải thưởng có giá trị từ 10 triệu đồng trở xuống thì người nhận thưởng không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Câu hỏi 76: Ông H may mắn trúng giải đặc biệt của Công ty xổ số, giá trị giải thưởng là 150 triệu đồng. Ông muốn biết, theo quy định của pháp luật thì ông phải đóng bao nhiêu tiền thuế thu nhập cá nhân từ tiền trúng vé số này?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 23 của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thuế suất từ trúng thưởng là 10%.
Điều 26 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định tổ chức trả thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người trúng thưởng trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế thì thực hiện nộp thuế thay cho người trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho cá nhân.
Như vậy khoản tiền thuế thu nhập cá nhân mà ông H phải đóng là 15 triệu đồng. Công ty xổ số sẽ khấu trừ luôn khoản tiền này để nộp cho cơ quan thuế và ông H được lĩnh về là 150 triệu đồng – 15 triệu đồng = 135 triệu đồng.
Câu hỏi 77: Ông A ký hợp đồng chuyển nhượng bản quyền tác phẩm với nhà xuất bản X, đồng thời ông A ký hợp đồng với công ty H để nhượng quyền sản suất tôn tại tỉnh B. Hỏi trong trường hợp này, việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế từ bản quyền, nhượng quyền thương mại của ông A được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 16 và Điều 17 của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập chịu thuế từ bản quyền và nhượng quyền thương mại như sau:
– Về thu nhập chịu thuế từ bản quyền bao gồm: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển giao công nghệ là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
– Về thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại: Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp của ông A, nếu giá trị mỗi lần chuyển nhượng không quá 10 triệu đồng thì ông không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, nếu vượt trên 10 triệu đồng thì phải nộp thuế theo từng lần chuyển nhượng.
Câu hỏi 78: Tôi được thừa kế từ bà ngoại một sổ tiết kiệm 200 triệu đồng, cũng trong thời gian này tôi được một người họ hàng tặng một chiếc ô tô trị giá khoảng 400 triệu đồng. Xin hỏi, tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ việc nhận thừa kế và quà tặng này không?
Trả lời:
Khoản 9, Khoản 10 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP đều quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Đồng thời, Điều 18 của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
Căn cứ vào những quy định nêu trên, thì tài sản thừa kế mà ông/bà nhận được từ bà ngoại là sổ tiết kiệm 200 triệu đồng không thuộc trường hợp phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Còn đối với chiếc ô tô là tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật nên khi nhận quà tặng này, ông/bà phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Câu hỏi 79: Vậy, xin hỏi tôi phải đóng bao nhiêu tiền thuế thu nhập cá nhân khi nhận chiếc ô tô được tặng cho này?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng là 10%.
Do đó, nếu chiếc ô tô mà ông/bà nhận quà tặng từ người bác ruột có giá trị là 400 triệu đồng thì ông/bà phải nộp thuế thu nhập cá nhân là 40 triệu đồng.
Câu hỏi 80: Đề nghị cho biết thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng được pháp luật quy định như thế nào ?
Trả lời:
Điều 23 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng như sau:
1. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: Bất động sản, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Việc xác định thu nhập tính thuế đối với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập, trong đó:
a) Đối với chứng khoán là tài sản nhận thừa kế, nhận quà tặng:
– Thu nhập tính thuế được xác định căn cứ theo giá tham chiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;
– Đối với chứng khoán chưa được giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, thu nhập tính thuế được xác định căn cứ vào giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty có chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;
b) Đối với phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: Căn cứ vào trị giá phần vốn ghi trên sổ sách của tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;
c) Đối với bất động sản:
– Phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng;
– Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
d) Đối với tài sản khác: Căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ của tài sản đó hoặc tài sản cùng loại (nếu có).
Câu hỏi 81: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, nhận quà tặng là thời điểm nào?
Trả lời:
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế và nhận quà tặng được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 24 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, theo đó, thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản nhận thừa kế.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là quà tặng nhận được.
Câu hỏi 82: Hộ gia đình ông D canh tác gần 01 ha đất ven biển để sản xuất muối, nghe nói Luật thuế thu nhập cá nhân quy định đối tượng nộp thuế bao gồm cả người sản xuất, kinh doanh nên ông D rất lo lắng vì thu nhập từ làm muối cũng chỉ giúp gia đình ông đủ trang trải cuộc sống hàng ngày. Ông muốn biết, pháp luật có quy định nào về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với những người làm diêm nghiệp như gia đình ông không?
Trả lời:
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng nộp thuế bao gồm cả người sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên tại Khoản 5 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP đều quy định Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Hộ gia đình, cá nhân được miễn thuế theo quy định trên phải thỏa mãn các điều kiện:
– Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp;
– Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.
Như vậy, để được miễn thuế thu nhập cá nhân thì hộ gia đình ông D phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm muối hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất làm muối với cơ quan, tổ chức, cá nhân để chứng minh việc canh tác gần 01 ha đất làm muối của gia đình ông là đúng quy định pháp luật, đồng thời gia đình ông phải thực tế cư trú tại địa phương nơi tiến hành sản xuất muối.
Câu hỏi 83. Vậy ngoài đối tượng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp nêu trên được miễn thuế thì còn trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân?
Trả lời:
Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định 14 trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước và học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Câu hỏi 84. Bà K thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, vừa qua bà K phát hiện mình bị bệnh hiểm nghèo nên phải điều trị dài ngày tại bệnh viện. Xin hỏi trong trường hợp này bà K có được giảm thuế không? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế theo quy định tại Điều 5 Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Theo quy định, số thuế được giảm tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể:
– Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
– Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
Như vậy, bà K thuộc đối tượng được giảm thuế.
Câu hỏi 85. Ông F là người nước ngoài sang Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn là 02 năm. Thu nhập của ông F là 5.000 đô la Mỹ một tháng. Xin hỏi, ông F đóng thuế thu nhập cá nhân bằng đồng đô la Mỹ có được không?
Trả lời:
Điều 6 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định: Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Vậy, khi tính thuế thu nhập cá nhân của ông F, các khoản thu nhập của ông sẽ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Do đó, ông F phải đóng thuế thu nhập cá nhân bằng đồng Việt Nam.
Câu hỏi 86. Đề nghị cho biết pháp luật về thuế thu nhập cá nhân quy định việc tính thuế và nộp thuế theo năm hay theo quý, theo tháng?
Trả lời:
Điều 7 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định kỳ tính thuế như sau:
1. Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam:
– Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
– Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
– Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam: kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Câu hỏi 87. Tôi là sinh viên một trường đại học ở Hà Nội, tôi có nhận biên dịch cho một tờ báo để có thêm thu nhập. Khi ký hợp đồng, tòa soạn yêu cầu tôi cung cấp mã số thuế để thanh toán thuế thu nhập cá nhân của tôi với kho bạc. Xin hỏi, tôi phải làm những thủ tục gì để được cơ quan nhà nước cấp mã số thuế thu nhập cá nhân?
Trả lời:
Thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh được quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật quản lý thuế, bao gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký thuế;
– Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 24 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, như sau:
– Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
– Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
– Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
Như vậy, bạn cần khai các thông tin vào Tờ khai đăng ký thuế và nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân cho chính Tờ báo nơi bạn cộng tác để họ liên hệ với cơ quan thuế làm thủ tục cấp mã số thuế thu nhập cá nhân cho bạn hoặc bạn có thể tự mình trực tiếp đến Chi cục thuế nơi đặt trụ sở của Tòa soạn báo đó để đề nghị cấp mã số thuế thu nhập cá nhân cho mình.
Câu hỏi 88. Pháp luật quy định như thế nào về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế bao gồm:
1. Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
3. Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;
4. Thu nhập từ đầu tư vốn;
5. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;
6. Thu nhập từ trúng thưởng;
7. Thu nhập từ bản quyền;
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Câu hỏi 89. Trước đây tôi góp vốn cùng hai người bạn mở Công ty TNHH chuyên mua bán vật liệu xây dựng. Tôi cũng có một cửa hàng kinh doanh riêng. Hiện nay vì làm ăn thua lỗ, tôi quyết định chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho hai người bạn để có tiền trả nợ. Xin hỏi, khoản thu nhập có được từ chuyển nhượng vốn góp này có phải thực hiện khấu trừ thuế không?
Trả lời:
Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế theo quy định tại điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
3. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.
Các trường hợp quy định trên, người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của anh, nếu anh/chị là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì không thực hiện khấu trừ thuế mà anh/chị phải trực tiếp khai thuế, nộp thuế tại cơ quan Thuế.
Câu hỏi 90. Chị A có thu nhập tháng 7 trong năm là 20 triệu đồng, chị A đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng. Tuy nhiên, khi quyết toán thuế cuối năm thì số tiền thuế mà chị A đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. Chị thắc mắc sao cơ quan thuế không hoàn lại số thuế đã nộp dư lại cho chị?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
1. Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
2. Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
3. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, chị A thuộc trường hợp được hoàn thuế. Tuy nhiên, việc hoàn thuế cho cá nhân chỉ được tiến hành khi cá nhân có yêu cầu hoàn thuế. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cũng chỉ hoàn thuế cho cá nhân có đăng ký thuế và có mã số thuế. Do đó, để được hoàn thuế, chị A phải đến cơ quan thuế yêu cầu hoàn thuế. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Câu hỏi 91. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cư trú ở Việt Nam có trách nhiệm gì?
Trả lời:
Điều 24 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân có thu nhập chịu thuế như sau:
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm:
a) Kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
b) Cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 92. Tiền thù lao từ hoạt động môi giới có phải khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng không?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định các trường hợp phải khai nộp thuế theo tháng như sau:
Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , gồm: Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam; Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới; Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; Thu nhập từ đầu tư vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ trúng thưởng; Thu nhập từ bản quyền; Thu nhập từ nhượng quyền thương mại mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.
Theo quy định trên thì tiền thù lao từ hoạt động môi giới sẽ phải khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng nếu tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên. Nếu dưới 50 triệu đồng không phải kê khai nộp thuế theo tháng.
Câu hỏi 93. Khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý được áp dụng trong những trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định 65/NĐ-CP thì việc khai thuế, nộp thuế theo quý áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 65/NĐ-CP nhưng không thuộc diện khai thuế, nộp thuế theo tháng.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh;
3. Thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài hoặc do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
Câu hỏi 94. Anh K làm việc cho một công ty của Nhật Bản có chi nhánh tại Việt Nam. Sau đó anh được công ty cho sang Nhật đào tạo trong hai năm. Trong thời gian ở Nhật, ngoài thu nhập từ lương được công ty trả, anh còn được bạn bè giới thiệu việc làm thêm và có thêm một khoản thu nhập riêng. Anh muốn biết khoản thu nhập từ việc làm thêm này có phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân không? Nếu phải kê khai thì theo phương thức như thế nào?
Trả lời:
Khoản thu nhập từ việc làm thêm của anh K ở Nhật Bản phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân. Anh phải kê khai, nộp thuế theo từng lần nhận được khoản thu nhập đó.
Theo Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 65/NĐ-CP thì các khoản thu nhập phải kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
2. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú;
3. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng;
4. Thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ;
5. Thu nhập phát sinh tại nước ngoài của cá nhân cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công;
6. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài của cá nhân không cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Câu hỏi 95. Ngoài tiền lương giảng dạy hàng tháng, tôi còn có thêm thu nhập từ việc dạy thêm ở một số trường đại học, cao đẳng. Số tiền làm thêm này trung bình khoảng 12 triệu/tháng. Khi thanh toán tiền giảng dạy, các trường đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của tôi. Vậy tôi có phải khai quyết toán thuế năm đối với khoản thu nhập này không?
Trả lời:
Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định các trường hợp phải khai quyết toán thuế năm bao gồm: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh; cá nhân cư trú chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo mức thuế suất 20% trên thu nhập, trừ các trường hợp sau:
a) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp hàng quý mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau;
b) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, theo đó cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
c) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê;
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh thường xuyên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị chi trả khấu trừ thuế tại nguồn nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
đ) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công còn có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
6. Cá nhân ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập quyết toán thuế thay trong trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại một đơn vị hoặc ngoài nguồn tiền lương, tiền công phát sinh tại đơn vị, cá nhân còn có thêm thu nhập khác quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
7. Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các trường hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy, mặc dù khoản thu nhập từ việc dạy thêm của ông/bà đã được đơn vị chi trả khẩu trừ thuế tại nguồn, nhưng do mức thu nhập từ việc dạy thêm bình quân tháng trong năm trên 10 triệu đồng nên ông/bà vẫn phải khai quyết toán thuế năm đối với khoản thu nhập này.
I. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHỒNG CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
Câu hỏi 96. Cách xác định thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 25 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại Khoản 2 nhân với thuế suất quy định tại Khoản 3 Điều này.
Theo đó, doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Câu hỏi 97. Sau khi đưa cả gia đình sang định cư tại Pháp, anh tôi giao việc quản lý 02 siêu thị của gia đình anh cho tôi. 03 tháng một lần tôi gửi cho anh khoản tiền lãi từ việc kinh doanh. Khi đi quyết toán thuế, tôi được một cán bộ thuế cho biết, khoản thu nhập này của anh tôi sẽ phải khấu trừ để nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, trong khi anh tôi lại cho rằng khoản thu nhập này sẽ bị khấu trừ để nộp thuế thu nhập cá nhân tại Pháp. Xin hỏi ý kiến của cán bộ thuế có đúng không? Nếu phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì thuế suất đối với thu nhập này của anh tôi là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo quy định của tại Khoản 1 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh siêu thị của anh bạn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân vì khoản thu nhập này phát sinh tại Việt Nam. Mức thuế suất sẽ được tính theo mức thuế suất dành cho cá nhân không cư trú tại Việt Nam.
Khoản 3 Điều 25 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh được áp dụng như sau:
– 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
– 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
– 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Hoạt động kinh doanh siêu thị được coi là kinh doanh hàng hóa, vậy nên số tiền thuế thu nhập cá nhân mà anh họ bạn phải nộp là giá trị tiền lãi bạn gửi nhân với 1% thuế suất.
Theo đúng quy định về quyết toán thuế, anh bạn đang định cư tại Pháp, khoản thu nhập này của anh bạn cũng phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân tại Pháp. Tuy nhiên, nhằm tránh việc đánh thuế hai lần trong những trường hợp như của anh bạn, Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với hơn 60 nước trên thế giới. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp được ký kết ngày 10/02/1993 tại Hà Nội và có hiệu lực ngày 01/7/1994. Theo đó, nếu anh bạn đã nộp thuế thu nhập cá nhân cho khoản tiền lãi trên tại Pháp thì có thể yêu cầu cơ quan thuế của Pháp cấp chứng từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế tại Việt Nam hoặc ngược lại, nếu khoản tiền thuế này đã được khấu trừ, nộp thuế tại Việt Nam, cơ quan thuế của Việt Nam sẽ cấp chứng từ để anh bạn xin miễn thuế hoặc giảm thuế tại Pháp.
Câu hỏi 98. Công ty đầu tư bất động sản S có thuê ông H – người Mỹ, tư vấn cho một dự án đầu tư của công ty. Mức thù lao theo hợp đồng là 20.000 USD. Khi thực hiện tư vấn, ông H sang Việt Nam ở trong trong thời gian 01 tháng. Với mức lương này, công ty S sẽ phải khấu trừ bao nhiêu tiền để nộp thuế thu nhập cá nhân cho ông H?
Trả lời:
Ông H là người Mỹ, khi thực hiện tư vấn đã ở Việt Nam trong thời gian 01 tháng nên khoản thuế của ông được tính theo mức thuế dành cho người không cư trú (có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch – Khoản 3 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân). Theo quy định tại Điều 26 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Như vậy với mức thù lao 20.000 USD, ông H sẽ phải nộp số tiền thuế thu nhập cá nhân là: 20.000 USD nhân với (X) tỷ giá giao dịch ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố nhân với (X) thuế suất 20%.
Câu hỏi 99. Ông X người Đức, hiện đang sinh sống ở Đức đã đề nghị được đầu tư vốn vào công ty tôi. Theo hợp đồng góp vốn, công ty tôi sẽ chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân cho ông X. Xin hỏi mức thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của ông X ở công ty tôi sẽ được tính như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 27 Luật thuế thu nhập cá nhân thì mức thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của người không cư trú tại Việt nam xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Câu hỏi 100. Mức thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 28 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về mức thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú tại Việt Nam như sau:
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Câu hỏi 101. Tôi hiện đang kinh doanh ở Nga, do kinh tế khó khăn, tôi quyết định về Việt Nam bán một mảnh đất để có tiền tiếp tục đầu tư kinh doanh. Vì chỉ ở Việt Nam được khoảng 03 tháng nên tôi có nhờ một công ty môi giới bất động sản tìm người mua giúp tôi và họ nói với tôi rằng tôi phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu chuyển nhượng bất động sản. Vậy mức thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 29 Luật thuế thu nhập cá nhân thì mức thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với (x) thuế suất 2%.
Câu hỏi 102. Anh P là người Việt Nam đã nhập quốc tịch Hà Lan và định cư tại đó nhưng chưa xin thôi quốc tịch Việt. Anh P đã nghiên cứu và xây dựng giải pháp thoát nước cho các thành phố lớn ở Việt Nam. Đây là giải pháp mang tính khả thi cao và được Tổng Công ty môi trường đô thị Việt Nam đặt mua. Xin hỏi, anh P có phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bản quyền giải pháp thoát nước này không? Nếu có thì mức thuế anh phải nộp là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
Tại Điều 30 Luật thuế thu nhập cá nhân, mức thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại được tính như sau:
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Như vậy, nếu giá trị chuyển nhượng bản quyền giải pháp thoát nước mà anh P nhận được trên 10 triệu đồng thì anh sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất là 5%/giá trị hợp đồng chuyển nhượng.
Câu hỏi 103. Tôi và vợ hiện đang sinh sống tại Mỹ và có quốc tịch Mỹ. Trong đợt nghỉ hè về Việt Nam, tôi có đến Câu lạc bộ Palazzo (CLB trò chơi có thưởng dành cho người nước ngoài đặt tại khách sạn S) và tham gia trò chơi điện tử có thưởng. Tôi đã trúng thưởng 50.000 USD. Khi làm thủ tục nhận thưởng, Câu lạc bộ Palazzo chỉ trả tôi 45.000 USD, số tiền còn lại họ giải thích là để nộp thuế thu nhập cá nhân. Đề nghị cho biết việc Câu lạc bộ Palazzo giữ lại tiền thuế của tôi có đúng không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 31 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng đối với người không cư trú tại Việt Nam được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%. Trong đó, thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
Chiếu theo quy định trên, thì giá trị giải thưởng mà anh nhận được là trên 10 triệu đồng nên việc Câu lạc bộ Palazzo khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của anh là hoàn toàn đúng.
Câu hỏi 104. Thời điểm để xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú tại Việt Nam là khi nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 32 Luật thuế thu nhập cá nhân thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú tại Việt Nam được xác định như sau:
1. Đối với thuế thu nhập chịu thuế của cá nhân từ kinh doanh theo quy định tại Điều 25 của Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
2. Đối với thu nhập chịu thuế của cá nhân từ tiền lương, tiền công, từ đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng (Điều 26, 27, 30, 31 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007) là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3. Đối với thu nhập chịu thuế của cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyện nhượng bất động sản (điều 28, 29 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007) là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Câu hỏi 105. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú ở Việt Nam khi thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 33 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập và đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm sau:
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
CẢM ƠN QUÝ BẠN ĐỌC ĐÃ GHÉ THĂM WEDSITE!